[Bạch Vân Am thi tập]  [白云庵詩集]

200. [ Bạch Vân Am Nguyễn Bỉnh Khiêm]  [白云庵阮秉謙] : Kntb   , Kn []  . 29 Images; 24 x 14 
Mô tả/description : “Sách rách nát mấy tờ đầu, còn lại 29 tờ, chép thơ của Bạch Vân Am Nguyễn Bỉnh Khiêm, có các bài như: Quá Kim Hải môn ký [过金海門記] - Thạch Giả sơn [ 石假山] - Hoa Cương tỉnh [花崗井] - Ngụ hứng [寓興] … Nhiều bài không có đầu đề”

Ái Châu hoà chính tiên sinh lục  愛州和正先生錄

201: Kntb   , Kn []  . 48 Images; 28 x 15 
Mô tả/description : “Sách gồm 2 phần:
Phần đầu: 30 tờ gồm các bài thơ Hán và Nôm như Ái Châu hoà chính tiên sinh lục [愛州和正先生録] của Hoà Chính tiên sinh, Thiên địa tạo sơn thuỷ phú [天地造山水賦] của Tả Ao tiên sinh, nói về phép xem phong thuỷ, về việc phân chia ngũ hành trong vũ trụ, mạch đất tốt xấu…
Phần thứ hai: 18 tờ chép về bí quyết xem các mạch của cơ thể con người để đoán tính tình, xem việc cát hung trong nhà, phép xem bói chân gà, xem giờ xuất hành, cầu tài…”

An Nam cửu long ca  安南九龍歌

202. Cao Biền  高駢 : Kntb   , Kn []  . 34 Images; 22 x 14 
Mô tả/description : “Chép địa lý núi sông Việt Nam theo phương pháp của các thầy địa lý phong thuỷ như Cao Biền, Lưu Đạt, Hoàng Vạn Toàn, Hoàng Phúc…
An Nam cửu long ca [安南九龍歌] do Cao Biền [高駢] đời Đường soạn tâu lên vua Đường khi làm Giao Châu đô hộ sứ. Từng bài lại viết về hình thế núi sông, thế đất từng huyện từng xã…”

An Nam sơ học sử  安南初學史

203: Kntb   , Kn []  . 46 Images; 29 x 16 
Mô tả/description : “Sách trình bày lịch sử Việt Nam từ đời Hồng Bàng trải qua các triều đại, đến năm 1906 vua Thành Thái nhường ngôi cho con là vua Duy Tân. Sách này không theo thể lệ của Bắc sử (sử Trung Quốc) mà phỏng theo thể tài của các sử gia phương Tây, không chỉ có ích cho người nước Nam mà cốt giúp cho người Pháp ở Đông Dương cũng như ở chính quốc tham khảo nghiên cứu sử Việt Nam. Quan điểm trong sách là quan điểm bênh vực chủ nghĩa thực dân, giải thích các hoà ước Việt và Pháp theo quan điểm của Pháp...”

An tử vi quốc ngữ ca  安紫微國語歌

204: Kntb   , Kn []  . 54 Images; 26 x 14 
Mô tả/description : “Sách dạy xem bói Tử vi bằng chữ Nôm: Phép bói Tử vi này, ngay đầu sách đã nói là do thầy họ Lê truyền dạy Tử vi thực pháp cao xa, họ Lê Đệ Tứ vốn là học sâu. Đệ Tứ, tức xã Đệ Tứ tổng Đệ Nhất huyện Mỹ Lộc phủ Thiên Trường. Tiếp đó nói phải lấy đúng ngày giờ sinh của từng người là việc quan trọng của phép xem tướng Tử vi, vì mỗi giờ sinh khác nhau ứng với độ số khác nhau của các sao chiếu mệnh trên trời: Tháng giêng ngày khởi tại Dần, Thuận đi đồng độ để lần tháng sinh…”

Anh nhã tập  英雅集

205: Kntb   , Kn []  . 70 Images; 26 x 14 
Mô tả/description : “Tên sách ghi ở mép sách. Bốn tờ đầu chất giấy và chữ viết không giống các phần khác trong sách, có lẽ ở một tập khác đóng chung vào. Từ tờ thứ 5 là một sưu tập các bài luận theo các chủ đề trong sách Luận ngữ, Đại học, Trung dung như các bài: Học nhi thời tập chi [學而時習之] (Dương Kinh [楊京] soạn), Bất diệc lạc hồ [不亦樂乎] (Lý Đường [李堂] soạn), Kỳ vi nhân dã hiếu đễ [其為人也孝弟] , Vi nhân mưu [為人謀] , Tiết dụng [節用] , Học nhi bất tư tắc võng [學而不思則罔] , Quân tử chi trí ư tư dã [ 君子之𦤶於斯也] , Du tất hữu phương [ 遊必有方] , Cổ giả ngôn chi bất xuất [古者言之不出] , Tất hữu lân [必有鄰] , Hồi dã bất cải kỳ lạc [囬也不改其樂] , Kỳ tòng chi dã [其從之也] , Phù nhân giả [夫仁者]… Có những bài còn có bút son chấm điểm: Ưu, bình, thứ, liệt”

Ấu học hán tự tân thư ( q.01 )  幼學漢字新書

206. Thự hiệp biện đại học sĩ Dương Lâm; Thự tuần phủ Đoàn Triển; Hiệp biện đại học sĩ Đỗ Văn Tâm  署協辨大學士楊琳; 署巡撫段展; 協辨大學士杜文心 : Kntb   , Duy Tân nhị niên ngũ nguyệt nhật [1909] 維新二年五月日 . 64 Images; 21 x 15 
Mô tả/description : “Sách giáo khoa dạy cho lớp đồng ấu bằng chữ Hán. Thời bấy giờ xã hội nói chung đã thấy sự cần thiết phải cải cách giáo dục ở nước ta. Nhưng khó khăn nhất vẫn là trở ngại trong việc dạy học ở nhà trường: Lúc bấy giờ chữ quốc ngữ đã nhiều người biết, nhưng chế độ khoa cử bằng chữ Hán vẫn phải duy trì (vì người đi học cần có bằng cấp). Việc soạn sách dạy học cho cấp tiểu học bằng chữ Hán là một bước quá độ trong quá trình chuyển đổi từ cựu học sang tân học ở nước ta. Tuy chỉ là tài liệu giáo khoa rất đơn giản nhưng ngày nay có thể người nghiên cứu phải đọc lướt lại cuốn sách này khi cần hiểu biết toàn diện về bối cảnh xã hội hoặc của riêng nền giáo dục thời ấy.
Tự học 字學, Vận học 韻學, Cú học 句學… (kiến thức sơ đẳng về ngữ văn). Tri thức khoa học phổ thông như Thiên văn, địa lý, tinh vân, phong vũ… Quan hệ gia đình: Phu phụ, huynh đệ, trưởng ấu… Nghĩa vụ xã hội: Vi nam tử thân, tận ngã nghĩa vụ. Những lời khuyên sửa mình: Không gian dối, không kiêu ngạo, không dâm đãng, không nghiện rượu...".

Ấu học hán tự tân thư ( q.02 )  幼學漢字新書

207. Thự hiệp biện đại học sĩ Dương Lâm; Thự tuần phủ Đoàn Triển; Hiệp biện đại học sĩ Đỗ Văn Tâm.  幼學漢字新書; 署巡撫段展; 協辨大學士杜文心 : Kntb   , Duy Tân nhị niên ngũ nguyệt nhật [1909] 維新二年五月日 . 96 Images; 21 x 15 
Mô tả/description : “Sách giáo khoa dạy cho lớp đồng ấu bằng chữ Hán. Thời bấy giờ xã hội nói chung đã thấy sự cần thiết phải cải cách giáo dục ở nước ta. Nhưng khó khăn nhất vẫn là trở ngại trong việc dạy học ở nhà trường: Lúc bấy giờ chữ quốc ngữ đã nhiều người biết, nhưng chế độ khoa cử bằng chữ Hán vẫn phải duy trì (vì người đi học cần có bằng cấp). Việc soạn sách dạy học cho cấp tiểu học bằng chữ Hán là một bước quá độ trong quá trình chuyển đổi từ cựu học sang tân học ở nước ta. Tuy chỉ là tài liệu giáo khoa rất đơn giản nhưng ngày nay có thể người nghiên cứu phải đọc lướt lại cuốn sách này khi cần hiểu biết toàn diện về bối cảnh xã hội hoặc của riêng nền giáo dục thời ấy.
Tu thân luân lý khoa 修身倫理科 , phụ cách ngôn phương ngôn, trung quân hiếu thân (dẫn sự tích các nhân vật nổi tiếng của Trung Quốc…), thanh liêm, trung thành. Tác dụng tham khảo như nêu trên”.

Bác vật tân biên ( q.01 )  博物新編

208. Trần Trọng Cung đề tự  陳仲恭提序 : Quan Văn đường tàng bản  觀文堂藏板 , Duy Tân Kỷ Dậu mạnh hạ [1909] 維新己酉孟夏 . 70 Images; 28 x 16 
Mô tả/description : “Sách phổ cập kiến thức khoa học kỹ thuật mới do bác sĩ (tức Tiến sĩ) người Anh Hecxen biên soạn. Đầu sách có tựa Trùng thuyên bác vật tân biên do Trần Trọng Cung viết năm Đinh Sửu Tự Đức 30 (1877) nói ý Hải An chế đài (Tổng đốc) có được bản dịch Hán văn của sách này cho khắc in lại để nhiều người được đọc. Nội dung gồm 5 phần: giới thiệu các máy móc tri thức Địa khí luận [地氣論] - Nhiệt luận [熱論] - Thuỷ chất luận [水質論] - Quang luận [光論] - Điện khí luận [電氣論] mới của các nước Âu Mỹ như máy nén khí, máy đo áp suất, máy đo nhiệt độ, máy đo gió bão, dưỡng khí, khinh khí, thán khí, hơi nước, đầu máy xe lửa...”.

Bác vật tân biên ( q.02 )  博物新編

209. Trần Trọng Cung đề tự  陳仲恭提序 : Quan Văn đường tàng bản  觀文堂藏板 , Duy Tân Kỷ Dậu mạnh hạ [1909] 維新己酉孟夏 . 64 Images; 28 x 16 
Mô tả/description : “Sách phổ cập kiến thức khoa học kỹ thuật mới do bác sĩ (tức Tiến sĩ) người Anh Hecxen biên soạn. Đầu sách có tựa Trùng thuyên bác vật tân biên do Trần Trọng Cung viết năm Đinh Sửu Tự Đức 30 (1877) nói ý Hải An chế đài (Tổng đốc) có được bản dịch Hán văn của sách này cho khắc in lại để nhiều người được đọc. Nội dung gồm 5 phần: giới thiệu các máy móc tri thức Địa khí luận [地氣論] - Nhiệt luận [熱論] - Thuỷ chất luận [水質論] - Quang luận [光論] - Điện khí luận [電氣論] mới của các nước Âu Mỹ như máy nén khí, máy đo áp suất, máy đo nhiệt độ, máy đo gió bão, dưỡng khí, khinh khí, thán khí, hơi nước, đầu máy xe lửa...”.

Bách chứng dược thi gia truyền  百症藥詩家傳

210: Kntb   , Kn []  . 44 Images; 13 x 08 
Mô tả/description : “Sách ghi các bài thuốc chữ các loại bệnh, chia thành từng loại: Bổ khí huyết, bổ chân, bổ chân âm khái thấu, hành khí điều khí, tiêu thực tính, bệnh phụ nữ, bệnh thấp, bệnh thổ, bệnh nhiệt…”.

Đại Nam thực lục tiền biên ( q.01-02)  大南寔錄前編

211. Trương Đăng Quế , Vũ Xuân Cẩn, Hà Duy Phiên, Nguyễn Trung Mậu, Phan Bá Đạt, Đỗ Quang, Tô Trân, Phạm Chi Hương, Phạm Văn Nghị, Đỗ Huy Đàm, Nguyễn Huy Phiên  張登桂,武春謹,何維藩,阮中懋,潘伯達,杜光,蘇珍,范芝香,范文誼,杜輝談, 阮輝藩 : [Thuận Hoá ]  [順化] , Thiệu Trị tứ niên [1844] 紹治四年 . 88 Images; 31 x 20 
Mô tả/description : “Bộ sử biên niên ghi chép các việc thực về các đời vua chúa nhà Nguyễn, biên soạn từ năm 1820 theo chỉ dụ của vua Minh Mệnh khi thành lập Quốc sử quán. Đến năm Thiệu Trị thứ 4 (1844) phần đầu cảu công trình mới biên soạn xong. Các Chánh phó Tổng tài là Trương Đăng Quế, Vũ Xuân Cẩn và các quan chức sử quán dâng biểu xin vua duyệt định cho khắc in. Lúc trước Minh Mệnh mới cho tên đại thể là Liệt thánh thực lục [列聖寔錄], nay sách soạn xong chính thức lấy tên là Đại Nam thực lục [大南寔錄], chia làm 2 phần Tiền biên và Chính biên.
Phần Tiền biên này gồm 12 quyển, ghi các việc về 9 đời chúa Nguyễn: Khởi đầu từ Thái tổ Gia Dụ hoàng đế tức chúa Nguyễn Hoàng (Q.1), tiếp sau là các chúa: Hi Tông Hiếu Văn tức chúa Nguyễn Phúc Nguyên (Q.2), Thần Tông Hiếu Chiêu tức Nguyễn Phúc Lan (Q.3), Thái Tông Hiếu Triết tức chúa Nguyễn Phúc Tần (Q.4-5), Anh Tông Hiếu Nghĩa tức Nguyễn Phúc Thái (Q.6), Hiển Tông Hiếu Minh tức Nguyễn Phúc Chu (Q.7-8), Túc Tông Hiếu Ninh tức Nguyễn Phúc Chú (Q.9), Thế Tông Hiếu Vũ tức chúa Nguyễn Phúc Khoát (Q.10), Duệ Tông Hiếu Định tức chúa Nguyễn Phúc Thuần (Q.11-12). Các sự việc ghi chép rất tóm tắt, bao quát hơn hai thế kỉ từ khi Nguyễn Hoàng vào làm trấn thủ Thuận Hoá năm 1558 đến khi Nguyễn Phúc Thuần chết (1777). Công cuộc trung hưng nhà Nguyễn tứ đó về sau do Thế Tổ nhà Nguyễn (tức vua Gia Long) đứng đầu sẽ là đối tượng ghi chép của phần Chính biên (Hiện tại kho sách Hán Nôm của TVQG chỉ có đủ bộ Tiền biên, thiếu Thực Lục chính biên).”

Đại Nam thực lục tiền biên ( q.03-06)  大南寔錄前編

212. Trương Đăng Quế , Vũ Xuân Cẩn, Hà Duy Phiên, Nguyễn Trung Mậu, Phan Bá Đạt, Đỗ Quang, Tô Trân, Phạm Chi Hương, Phạm Văn Nghị, Đỗ Huy Đàm, Nguyễn Huy Phiên  張登桂,武春謹,何維藩,阮中懋,潘伯達,杜光,蘇珍,范芝香,范文誼,杜輝談, 阮輝藩 : [Thuận Hoá ]  [順化] , Thiệu Trị tứ niên [1844] 紹治四年 . 104 Images; 31 x 20 
Mô tả/description : “Bộ sử biên niên ghi chép các việc thực về các đời vua chúa nhà Nguyễn, biên soạn từ năm 1820 theo chỉ dụ của vua Minh Mệnh khi thành lập Quốc sử quán. Đến năm Thiệu Trị thứ 4 (1844) phần đầu cảu công trình mới biên soạn xong. Các Chánh phó Tổng tài là Trương Đăng Quế, Vũ Xuân Cẩn và các quan chức sử quán dâng biểu xin vua duyệt định cho khắc in. Lúc trước Minh Mệnh mới cho tên đại thể là Liệt thánh thực lục [列聖寔錄], nay sách soạn xong chính thức lấy tên là Đại Nam thực lục [大南寔錄], chia làm 2 phần Tiền biên và Chính biên.
Phần Tiền biên này gồm 12 quyển, ghi các việc về 9 đời chúa Nguyễn: Khởi đầu từ Thái tổ Gia Dụ hoàng đế tức chúa Nguyễn Hoàng (Q.1), tiếp sau là các chúa: Hi Tông Hiếu Văn tức chúa Nguyễn Phúc Nguyên (Q.2), Thần Tông Hiếu Chiêu tức Nguyễn Phúc Lan (Q.3), Thái Tông Hiếu Triết tức chúa Nguyễn Phúc Tần (Q.4-5), Anh Tông Hiếu Nghĩa tức Nguyễn Phúc Thái (Q.6), Hiển Tông Hiếu Minh tức Nguyễn Phúc Chu (Q.7-8), Túc Tông Hiếu Ninh tức Nguyễn Phúc Chú (Q.9), Thế Tông Hiếu Vũ tức chúa Nguyễn Phúc Khoát (Q.10), Duệ Tông Hiếu Định tức chúa Nguyễn Phúc Thuần (Q.11-12). Các sự việc ghi chép rất tóm tắt, bao quát hơn hai thế kỉ từ khi Nguyễn Hoàng vào làm trấn thủ Thuận Hoá năm 1558 đến khi Nguyễn Phúc Thuần chết (1777). Công cuộc trung hưng nhà Nguyễn tứ đó về sau do Thế Tổ nhà Nguyễn (tức vua Gia Long) đứng đầu sẽ là đối tượng ghi chép của phần Chính biên (Hiện tại kho sách Hán Nôm của TVQG chỉ có đủ bộ Tiền biên, thiếu Thực Lục chính biên).”

Đại Nam thực lục tiền biên ( q.07-09)  大南寔錄前編

213. Trương Đăng Quế , Vũ Xuân Cẩn, Hà Duy Phiên, Nguyễn Trung Mậu, Phan Bá Đạt, Đỗ Quang, Tô Trân, Phạm Chi Hương, Phạm Văn Nghị, Đỗ Huy Đàm, Nguyễn Huy Phiên  張登桂,武春謹,何維藩,阮中懋,潘伯達,杜光,蘇珍,范芝香,范文誼, 杜輝談, 阮輝藩 : [Thuận Hoá ]  [順化] , Thiệu Trị tứ niên [1844] 紹治四年 . 75 Images; 31 x 20 
Mô tả/description : “Bộ sử biên niên ghi chép các việc thực về các đời vua chúa nhà Nguyễn, biên soạn từ năm 1820 theo chỉ dụ của vua Minh Mệnh khi thành lập Quốc sử quán. Đến năm Thiệu Trị thứ 4 (1844) phần đầu cảu công trình mới biên soạn xong. Các Chánh phó Tổng tài là Trương Đăng Quế, Vũ Xuân Cẩn và các quan chức sử quán dâng biểu xin vua duyệt định cho khắc in. Lúc trước Minh Mệnh mới cho tên đại thể là Liệt thánh thực lục [列聖寔錄], nay sách soạn xong chính thức lấy tên là Đại Nam thực lục [大南寔錄], chia làm 2 phần Tiền biên và Chính biên.
Phần Tiền biên này gồm 12 quyển, ghi các việc về 9 đời chúa Nguyễn: Khởi đầu từ Thái tổ Gia Dụ hoàng đế tức chúa Nguyễn Hoàng (Q.1), tiếp sau là các chúa: Hi Tông Hiếu Văn tức chúa Nguyễn Phúc Nguyên (Q.2), Thần Tông Hiếu Chiêu tức Nguyễn Phúc Lan (Q.3), Thái Tông Hiếu Triết tức chúa Nguyễn Phúc Tần (Q.4-5), Anh Tông Hiếu Nghĩa tức Nguyễn Phúc Thái (Q.6), Hiển Tông Hiếu Minh tức Nguyễn Phúc Chu (Q.7-8), Túc Tông Hiếu Ninh tức Nguyễn Phúc Chú (Q.9), Thế Tông Hiếu Vũ tức chúa Nguyễn Phúc Khoát (Q.10), Duệ Tông Hiếu Định tức chúa Nguyễn Phúc Thuần (Q.11-12). Các sự việc ghi chép rất tóm tắt, bao quát hơn hai thế kỉ từ khi Nguyễn Hoàng vào làm trấn thủ Thuận Hoá năm 1558 đến khi Nguyễn Phúc Thuần chết (1777). Công cuộc trung hưng nhà Nguyễn tứ đó về sau do Thế Tổ nhà Nguyễn (tức vua Gia Long) đứng đầu sẽ là đối tượng ghi chép của phần Chính biên (Hiện tại kho sách Hán Nôm của TVQG chỉ có đủ bộ Tiền biên, thiếu Thực Lục chính biên).”

Đại Nam thực lục tiền biên ( q.10-12)  大南寔錄前編

214. Trương Đăng Quế , Vũ Xuân Cẩn, Hà Duy Phiên, Nguyễn Trung Mậu, Phan Bá Đạt, Đỗ Quang, Tô Trân, Phạm Chi Hương, Phạm Văn Nghị, Đỗ Huy Đàm, Nguyễn Huy Phiên  張登桂,武春謹,何維藩,阮中懋,潘伯達,杜光,蘇珍,范芝香,范文誼, 杜輝談, 阮輝藩 : [Thuận Hoá ]  [順化] , Thiệu Trị tứ niên [1844] 紹治四年 . 81 Images; 31 x 20 
Mô tả/description : “Bộ sử biên niên ghi chép các việc thực về các đời vua chúa nhà Nguyễn, biên soạn từ năm 1820 theo chỉ dụ của vua Minh Mệnh khi thành lập Quốc sử quán. Đến năm Thiệu Trị thứ 4 (1844) phần đầu cảu công trình mới biên soạn xong. Các Chánh phó Tổng tài là Trương Đăng Quế, Vũ Xuân Cẩn và các quan chức sử quán dâng biểu xin vua duyệt định cho khắc in. Lúc trước Minh Mệnh mới cho tên đại thể là Liệt thánh thực lục [列聖寔錄], nay sách soạn xong chính thức lấy tên là Đại Nam thực lục [大南寔錄], chia làm 2 phần Tiền biên và Chính biên.
Phần Tiền biên này gồm 12 quyển, ghi các việc về 9 đời chúa Nguyễn: Khởi đầu từ Thái tổ Gia Dụ hoàng đế tức chúa Nguyễn Hoàng (Q.1), tiếp sau là các chúa: Hi Tông Hiếu Văn tức chúa Nguyễn Phúc Nguyên (Q.2), Thần Tông Hiếu Chiêu tức Nguyễn Phúc Lan (Q.3), Thái Tông Hiếu Triết tức chúa Nguyễn Phúc Tần (Q.4-5), Anh Tông Hiếu Nghĩa tức Nguyễn Phúc Thái (Q.6), Hiển Tông Hiếu Minh tức Nguyễn Phúc Chu (Q.7-8), Túc Tông Hiếu Ninh tức Nguyễn Phúc Chú (Q.9), Thế Tông Hiếu Vũ tức chúa Nguyễn Phúc Khoát (Q.10), Duệ Tông Hiếu Định tức chúa Nguyễn Phúc Thuần (Q.11-12). Các sự việc ghi chép rất tóm tắt, bao quát hơn hai thế kỉ từ khi Nguyễn Hoàng vào làm trấn thủ Thuận Hoá năm 1558 đến khi Nguyễn Phúc Thuần chết (1777). Công cuộc trung hưng nhà Nguyễn tứ đó về sau do Thế Tổ nhà Nguyễn (tức vua Gia Long) đứng đầu sẽ là đối tượng ghi chép của phần Chính biên (Hiện tại kho sách Hán Nôm của TVQG chỉ có đủ bộ Tiền biên, thiếu Thực Lục chính biên).”

Đại Việt sử kí toàn thư ( q.11)  大越史記全書

215. Lê Văn Hưu, Phan Phu Tiên, Ngô Sĩ Liên, Vũ Quỳnh, Phạm Công Trứ  黎文休, 潘孚先, 吳士連, 武瓊, 范公著 . 99 Images; 28 x 19 
Mô tả/description : Đây được coi là bộ quốc sử của dân tộc, do nhiều nhà sử học nổi tiếng các đời nối tiếp nhau biên soạn, biên chép lịch sử Việt Nam từ khởi thủy đến hết đời Lê Gia Tông Mỹ Hoàng Đế (1675) 黎嘉宗美皇帝. Ngoại kỉ 外紀: gồm 5 quyển chép từ họ Hồng Bàng đến nhà Ngô. Bản kỉ thực lục 本紀寔錄: gồm 19 quyển, chia làm 3 phần: Bản kỉ toàn thư 本紀全書: từ q.1 đến q.10; Bản kỉ thực lục 本紀寔錄: từ q.11 đến q.15; Bản kỉ tục biên 本紀續編: từ q.16 đến q.19.