[Điếu vãn liên]  [ 吊挽聯]

390: Kntb.   , Kn. []  . 129 Images; 29 x 16 
Mô tả/description : “Nội dung: Ghi chép các câu đối, vãn ở xã Phú Mỹ, tổng Phương Canh, huyện Từ Liêm, Hà Đông (nay thuộc ngoại thành Hà Nội)”.

Đông Dương chính trị  東洋政治

391: Hà Nội  河内 , Duy Tân Kỷ Dậu [1909] 維新己酉 . 42 Images; 26 x 15 
Mô tả/description : “Bản chép tay theo sách in ván gỗ Duy Tân Kỷ Dậu 維新己酉(1909). Sách nói về tổ chức hành chính các cấp, các ngành của thực dân Pháp trong toàn cõi Đông Dương”.

Chế nghệ tinh hoa (q.01)  制藝精華

392. Lý Kính Sơn  李敬山 . Long Cương tàng bản  龍岡藏板 , Kn. []  . 75 Images; 28 x 16 
Mô tả/description : “Sách do Thư viện Long Cương (của Cao Xuân Dục) chép lại theo sách in thạch bản của nhà Đồng Văn thư cục (Thượng Hải). Đầu sách có bài Tựa đề năm Quang Đạo Ất Dậu 光道乙酉 (1825). Sách gồm 22 quyển, đóng thành 6 tập.
Tiền biên: Cổ hoàng bộ [古皇部]- Đế vương bộ [帝王部]- Cổ thần bộ [古神部]- Thánh hiền bộ [聖賢部]- Quốc ấp bộ [國邑部].
Nhị biên: Thiên văn bộ [天文部], Thời lệnh bộ [辰令部], Địa lý bộ [地理部]- Luân thường bộ [倫常部] (Quân đạo [君道], Thần đạo [神道], Phụ tử [父子], Huynh đệ [兄弟], Phu phụ [夫婦], Sư đệ [師弟], Bằng hữu [朋友], Tông tộc [尊族])- Tính tình bộ [性情部], Thân thể bộ [身体]- Nhân sự bộ [人事部]- Vương hầu bộ [王侯部] (Phong kiến [封建], chức quan [職官], cử hiền [舉賢])- Chính trị bộ [政治部] - Thứ dân bộ [庶民部]- Văn học bộ [文學部]- Lễ chế bộ [禮制部] - Tế tự bộ [祭祀]- Y phục bộ [衣服部], Ẩm thực bộ [飲食部], Cung thất bộ [宮室部] ”.

Chế nghệ tinh hoa (q.02)  制藝精華

393. Lý Kính Sơn  李敬山 . Long Cương tàng bản  龍岡藏板 , Kn. []  . 79 Images; 28 x 16 
Mô tả/description : “Sách do Thư viện Long Cương (của Cao Xuân Dục) chép lại theo sách in thạch bản của nhà Đồng Văn thư cục (Thượng Hải). Đầu sách có bài Tựa đề năm Quang Đạo Ất Dậu 光道乙酉 (1825). Sách gồm 22 quyển, đóng thành 6 tập.
Tiền biên: Cổ hoàng bộ [古皇部]- Đế vương bộ [帝王部]- Cổ thần bộ [古神部]- Thánh hiền bộ [聖賢部]- Quốc ấp bộ [國邑部].
Nhị biên: Thiên văn bộ [天文部], Thời lệnh bộ [辰令部], Địa lý bộ [地理部]- Luân thường bộ [倫常部] (Quân đạo [君道], Thần đạo [神道], Phụ tử [父子], Huynh đệ [兄弟], Phu phụ [夫婦], Sư đệ [師弟], Bằng hữu [朋友], Tông tộc [尊族])- Tính tình bộ [性情部], Thân thể bộ [身体]- Nhân sự bộ [人事部]- Vương hầu bộ [王侯部] (Phong kiến [封建], chức quan [職官], cử hiền [舉賢])- Chính trị bộ [政治部] - Thứ dân bộ [庶民部]- Văn học bộ [文學部]- Lễ chế bộ [禮制部] - Tế tự bộ [祭祀]- Y phục bộ [衣服部], Ẩm thực bộ [飲食部], Cung thất bộ [宮室部] ”.

[Độ nghị kiều phú]  [ 渡蟻橋賦]

394: Kntb.   , Kn. []  . 78 Images; 30 x 16 
Mô tả/description : “Nguyên sách không có tên, lấy tên theo tên bài phú đầu sách. Chữ viết đá thảo. Nội dung gồm các bài sau: Độ nghị kiều phú [ 渡蟻橋賦], Ngũ trượng nguyên đồn điền phú [五丈原屯田賦], Triệu Bá Đường phú [召伯堂賦], Yển miêu phú [揠苗賦], Học bất yếm hối bất quyện phú [學不厭悔不倦賦], Tâm chính tắc bút chính phú [心正則筆正賦], Hỉ vũ đình phú [喜雨亭賦], Đầu hồ phú [骰壼賦], Tuế hàn tùng bách phú [歳寒松栢賦], Uyên Minh độc ái cúc phú [淵明獨愛菊賦], Đỗ Vũ khố phú [杜武庫賦], Trúc lâm thất hiền phú [竹林七賢賦], Thái bình nghi vệ phú [太平儀衛賦], Tư mã đề kiều phú [司馬題橋賦]…”.

[Đối liên tế văn tạp sao]  [對聯祭文雜抄]

395: Kntb.   , Kn. []  . 45 Images; 28 x 15 
Mô tả/description : “Sưu tập nhiều câu đối và văn tế bằng chữ Nôm như tế bách linh văn, tử tế phụ lư văn, các câu đối mừng thọ, văn tế tổ, văn tế học trò tại lễ tế cải táng phần mộ thầy học…”.

Đối sách chuẩn thằng  對策准繩

396: Kntb.   , Kn. []  . 98 Images; 26 x 16 
Mô tả/description : “Một tập chép gồm 2 phần: Phần 1, chép cuốn Đối sách chuẩn thằng 對策准繩 có bài Tựa Ngự chế[ 御製] của vua Tự Đức năm thứ 9 (1856). Phần 2, Sứ Hoa tùng vịnh [使華叢詠] của Nguyễn Thư Hiên, có chép 1 bài Tựa đề năm Càn Long 6 của Trác Sơn phủ,kèm theo lời bình”.

Ngũ thánh kinh văn hợp biên  五聖經文合編

397. Ngọc Sơn từ tàng bản  玉山祠藏板 : [Hà nội]  [ 河内] , Hoàng nam Bảo Đại tứ niên trọng thu thuyên [1928] 皇南保大四年仲秋鐫 . 39 Images; 26 x 15 
Mô tả/description : Nội dung bao gồm các bài Kinh, Chú, Khải, Bảo cáo, Âm chất văn,… của các bậc tiên thiên, thánh thần nhằm mang lại những điều tốt đẹp đến cho con người.

Nguyễn Đường phả kí  阮堂譜記

398. Cửu thế tôn Bính chi Kế phụng chí  九世孫丙支繼奉誌 , [Khải Định] tuế tại Bính Tí xuân tam nguyệt [1922] [啓定]歲在丙子春三月 . 20 Images; 27 x 15 
Mô tả/description : Ghi chép gia phả họ Nguyễn Tự ở làng Tây Tựu (nay là Từ Liêm, ngoại thành Hà Nội), từ đời thứ 1 đến đời thứ 8.

Nguyễn Đường phả kí  阮堂譜記

399. Cửu thế tôn Kế phụng dịch  九世孫繼奉譯 , Hoàng Bảo Đại Bính Tí chi xuân [] 皇保大丙子之春 . 33 Images; 29 x 16 
Mô tả/description : Gia phả họ Nguyễn Tựu ở làng Tây Tựu (Từ Liêm, ngoại thành Hà Nội). Trang tên sách đề: Cửu thế tôn Kế phụng dịch 九世孫繼奉譯 (Cháu đời thứ 9 là Kế vâng dịch). Tức sách được dựa trên bản chữ Hán (R.2012) dịch ra chữ Nôm. Từ trang 26 trở đi ghi chép gia phả bên họ ngoại.

Nguyên từ quốc mẫu lập mệnh quốc âm chân kinh  元慈國母立命國音真經

400. Khuyến Thiện Đường tàng bản  勸善堂藏板 : Nam Định  南定 , Hoàng triều Thành Thái Giáp Thìn thập lục niên thập nguyệt giáng bút [1904] 皇朝成泰甲辰拾陸年拾月降筆 . 53 Images; 24 x 15 
Mô tả/description : Nội dung ghi chép thơ ca khuyến huấn, giáng bút của thánh mẫu, công chúa, tiên phật... khuyên người đời sống hiếu đễ, trung tín, khoan hoà, nhân ái... tránh bạc ác, ghen ghét lẫn nhau.

Nhân quả thực lục  因果實錄

401. Công Thiện đàn tàng bản  公善 𡊨藏板 , Thiệu Trị lục niên nhuận ngũ nguyệt hạ hoán trùng san [1846] 紹治陸年閏五月下浣重刊 . 57 Images; 24 x 15 
Mô tả/description : Một số vụ án do Nhân thần xử, nhằm nói về thuyết nhân quả, làm lành gặp điều lành, làm dữ gặp điều dữ...

Phong tình cổ lục  風情古錄

402. Nguyễn Du  阮攸 . 117 Images; 28 x 16 
Mô tả/description : “Bản chép tay Truyện Kiều của Nguyễn Du 阮攸 với một tên gọi khác là “Phong tình cổ lục” [風情古錄]. Sách chia 2 tầng, tầng trên đề Kim Vân Kiều truyện tự [金雲翹傳序], rồi chép tiếp các bài đề vịnh, đề bạt của nhiều người, như bài của Nguyễn Tấn Cảnh 阮晉境 [ hiệu Quả Viên, người xã Du Lâm: “Trăm năm trong cõi người ta, Tu là cội phúc tình là dây oan! Cơ trời dâu bể đa doan, Chia phôi ngại chén , hợp tan nghẹn lời...”. Của Nam Dư Hiếu liêm Nguyễn Kỳ Nam 南余孝廉阮其楠…Tầng giữa chép chính văn Truyyện Kiều với tên Phong tình cổ lục, ý là để cho hợp với câu “Phong tình cổ lục còn truyền sử xanh”! Bản này có những chỗ chép theo ngữ âm miền Bắc như: “Một trai con thứ rốt lòng”. Các bản Kiều nói chung đều chép chữ “trai” có phần biểu âm chữ “lai 來” để phản ánh quan hệ ngữ âm cổ tl > tr/ l, thì bản này viết “giai” với chữ “ giai 佳”… Tuy vậy, qua so sánh sơ bộ thấy văn bản này cũng có những đặc điểm có thể giúp cho việc nghiên cứu văn bản Truyện Kiều. Chẳng hạn câu ở bản Kiều Oánh Mậu (đã thành quen) : Sầu đong càng lắc càng đầy”, thì bản này chép: “Sầu đong càng tắc 則 càng đầy”. Hoặc so với câu ở bản Kiều Oánh Mậu: “Nách tường bông liễu bay sang láng giềng”, thì bản này thuộc hệ các văn bản dùng câu: “Nách tường bông liễu bay sang trước mành”…”

Quan đế cứu kiếp chân kinh  關帝救劫真經

403. Ngọc Sơn từ tàng bản  玉山祠藏板 : Hà Nội  河内 , Bảo Đại Nhâm Ngọ đông trùng san [1942] 保大壬午冬重刊 . 18 Images; 25 x 15 
Mô tả/description : Quan thánh đế quân giáng kinh để tế độ dân sinh, khuyên người đời không nên làm điều gian trá, không nên tạo ác, làm việc tà dâm, không nên mưu thần trước quỷ, phải biết hiếu kính cha mẹ, sống cho lương thiện để được hưởng phúc lâu dài.

Quan đế minh thánh kinh  關帝明聖經

404. Đông Kinh Hà Nội Phan Thái Thành kính tống  東京河内潘泰成敬送 . Ngọc Sơn từ tàng bản  玉山祠藏板 : Hà Nội  河内 . 67 Images; 25 x 15 
Mô tả/description : Tiểu sử và các bài văn giáng bút của Thánh Đế quân khuyên người ta làm điều thiện tránh điều ác.

Đông Dương văn tập  東洋文集

405. Vũ Phạm Khải  武范啟 : Kntb.   , Kn. []  . 27 Images; 27 x 15 
Mô tả/description : “Tập thơ văn gồm các thơ xướng họa tiễn tặng như tiễn Doãn Uẩn, Trần Tú Dĩnh, mừng Trần Hy Tăng, tiễn Nguyễn Công Trứ về hưu, tặng Nguyễn Văn Siêu, Bùi Quỹ, Lê Cơ, Khuất Duy Hài…
Vũ Phạm Khải tự Đông Dương hiệu Phượng Trì, người xã Phượng Trì, huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình đậu cử nhân khoa Tân Mão Minh Mệnh thứ 12 (1831), làm quan đến chức Hàn lâm trực học sĩ, quyền bố chính Thái Nguyên. Ông là sĩ phu yêu nước nổi tiếng cuối thế kỷ XIX, thuộc phe chủ chiến chống Pháp, nhiều lần dâng biểu kiến nghị vua Tự Đức không nhân nhượng quân xâm lược”.