[Độ nghị kiều phú]  [ 渡蟻橋賦]

394: Kntb.   , Kn. []  . 78 Images; 30 x 16 
Mô tả/description : “Nguyên sách không có tên, lấy tên theo tên bài phú đầu sách. Chữ viết đá thảo. Nội dung gồm các bài sau: Độ nghị kiều phú [ 渡蟻橋賦], Ngũ trượng nguyên đồn điền phú [五丈原屯田賦], Triệu Bá Đường phú [召伯堂賦], Yển miêu phú [揠苗賦], Học bất yếm hối bất quyện phú [學不厭悔不倦賦], Tâm chính tắc bút chính phú [心正則筆正賦], Hỉ vũ đình phú [喜雨亭賦], Đầu hồ phú [骰壼賦], Tuế hàn tùng bách phú [歳寒松栢賦], Uyên Minh độc ái cúc phú [淵明獨愛菊賦], Đỗ Vũ khố phú [杜武庫賦], Trúc lâm thất hiền phú [竹林七賢賦], Thái bình nghi vệ phú [太平儀衛賦], Tư mã đề kiều phú [司馬題橋賦]…”.

[Đối liên tế văn tạp sao]  [對聯祭文雜抄]

395: Kntb.   , Kn. []  . 45 Images; 28 x 15 
Mô tả/description : “Sưu tập nhiều câu đối và văn tế bằng chữ Nôm như tế bách linh văn, tử tế phụ lư văn, các câu đối mừng thọ, văn tế tổ, văn tế học trò tại lễ tế cải táng phần mộ thầy học…”.

Đối sách chuẩn thằng  對策准繩

396: Kntb.   , Kn. []  . 98 Images; 26 x 16 
Mô tả/description : “Một tập chép gồm 2 phần: Phần 1, chép cuốn Đối sách chuẩn thằng 對策准繩 có bài Tựa Ngự chế[ 御製] của vua Tự Đức năm thứ 9 (1856). Phần 2, Sứ Hoa tùng vịnh [使華叢詠] của Nguyễn Thư Hiên, có chép 1 bài Tựa đề năm Càn Long 6 của Trác Sơn phủ,kèm theo lời bình”.

Ngũ thánh kinh văn hợp biên  五聖經文合編

397. Ngọc Sơn từ tàng bản  玉山祠藏板 : [Hà nội]  [ 河内] , Hoàng nam Bảo Đại tứ niên trọng thu thuyên [1928] 皇南保大四年仲秋鐫 . 39 Images; 26 x 15 
Mô tả/description : Nội dung bao gồm các bài Kinh, Chú, Khải, Bảo cáo, Âm chất văn,… của các bậc tiên thiên, thánh thần nhằm mang lại những điều tốt đẹp đến cho con người.

Nguyễn Đường phả kí  阮堂譜記

398. Cửu thế tôn Bính chi Kế phụng chí  九世孫丙支繼奉誌 , [Khải Định] tuế tại Bính Tí xuân tam nguyệt [1922] [啓定]歲在丙子春三月 . 20 Images; 27 x 15 
Mô tả/description : Ghi chép gia phả họ Nguyễn Tự ở làng Tây Tựu (nay là Từ Liêm, ngoại thành Hà Nội), từ đời thứ 1 đến đời thứ 8.

Nguyễn Đường phả kí  阮堂譜記

399. Cửu thế tôn Kế phụng dịch  九世孫繼奉譯 , Hoàng Bảo Đại Bính Tí chi xuân [] 皇保大丙子之春 . 33 Images; 29 x 16 
Mô tả/description : Gia phả họ Nguyễn Tựu ở làng Tây Tựu (Từ Liêm, ngoại thành Hà Nội). Trang tên sách đề: Cửu thế tôn Kế phụng dịch 九世孫繼奉譯 (Cháu đời thứ 9 là Kế vâng dịch). Tức sách được dựa trên bản chữ Hán (R.2012) dịch ra chữ Nôm. Từ trang 26 trở đi ghi chép gia phả bên họ ngoại.

Nguyên từ quốc mẫu lập mệnh quốc âm chân kinh  元慈國母立命國音真經

400. Khuyến Thiện Đường tàng bản  勸善堂藏板 : Nam Định  南定 , Hoàng triều Thành Thái Giáp Thìn thập lục niên thập nguyệt giáng bút [1904] 皇朝成泰甲辰拾陸年拾月降筆 . 53 Images; 24 x 15 
Mô tả/description : Nội dung ghi chép thơ ca khuyến huấn, giáng bút của thánh mẫu, công chúa, tiên phật... khuyên người đời sống hiếu đễ, trung tín, khoan hoà, nhân ái... tránh bạc ác, ghen ghét lẫn nhau.

Nhân quả thực lục  因果實錄

401. Công Thiện đàn tàng bản  公善 𡊨藏板 , Thiệu Trị lục niên nhuận ngũ nguyệt hạ hoán trùng san [1846] 紹治陸年閏五月下浣重刊 . 57 Images; 24 x 15 
Mô tả/description : Một số vụ án do Nhân thần xử, nhằm nói về thuyết nhân quả, làm lành gặp điều lành, làm dữ gặp điều dữ...

Phong tình cổ lục  風情古錄

402. Nguyễn Du  阮攸 . 117 Images; 28 x 16 
Mô tả/description : “Bản chép tay Truyện Kiều của Nguyễn Du 阮攸 với một tên gọi khác là “Phong tình cổ lục” [風情古錄]. Sách chia 2 tầng, tầng trên đề Kim Vân Kiều truyện tự [金雲翹傳序], rồi chép tiếp các bài đề vịnh, đề bạt của nhiều người, như bài của Nguyễn Tấn Cảnh 阮晉境 [ hiệu Quả Viên, người xã Du Lâm: “Trăm năm trong cõi người ta, Tu là cội phúc tình là dây oan! Cơ trời dâu bể đa doan, Chia phôi ngại chén , hợp tan nghẹn lời...”. Của Nam Dư Hiếu liêm Nguyễn Kỳ Nam 南余孝廉阮其楠…Tầng giữa chép chính văn Truyyện Kiều với tên Phong tình cổ lục, ý là để cho hợp với câu “Phong tình cổ lục còn truyền sử xanh”! Bản này có những chỗ chép theo ngữ âm miền Bắc như: “Một trai con thứ rốt lòng”. Các bản Kiều nói chung đều chép chữ “trai” có phần biểu âm chữ “lai 來” để phản ánh quan hệ ngữ âm cổ tl > tr/ l, thì bản này viết “giai” với chữ “ giai 佳”… Tuy vậy, qua so sánh sơ bộ thấy văn bản này cũng có những đặc điểm có thể giúp cho việc nghiên cứu văn bản Truyện Kiều. Chẳng hạn câu ở bản Kiều Oánh Mậu (đã thành quen) : Sầu đong càng lắc càng đầy”, thì bản này chép: “Sầu đong càng tắc 則 càng đầy”. Hoặc so với câu ở bản Kiều Oánh Mậu: “Nách tường bông liễu bay sang láng giềng”, thì bản này thuộc hệ các văn bản dùng câu: “Nách tường bông liễu bay sang trước mành”…”

Quan đế cứu kiếp chân kinh  關帝救劫真經

403. Ngọc Sơn từ tàng bản  玉山祠藏板 : Hà Nội  河内 , Bảo Đại Nhâm Ngọ đông trùng san [1942] 保大壬午冬重刊 . 18 Images; 25 x 15 
Mô tả/description : Quan thánh đế quân giáng kinh để tế độ dân sinh, khuyên người đời không nên làm điều gian trá, không nên tạo ác, làm việc tà dâm, không nên mưu thần trước quỷ, phải biết hiếu kính cha mẹ, sống cho lương thiện để được hưởng phúc lâu dài.

Quan đế minh thánh kinh  關帝明聖經

404. Đông Kinh Hà Nội Phan Thái Thành kính tống  東京河内潘泰成敬送 . Ngọc Sơn từ tàng bản  玉山祠藏板 : Hà Nội  河内 . 67 Images; 25 x 15 
Mô tả/description : Tiểu sử và các bài văn giáng bút của Thánh Đế quân khuyên người ta làm điều thiện tránh điều ác.

Đông Dương văn tập  東洋文集

405. Vũ Phạm Khải  武范啟 : Kntb.   , Kn. []  . 27 Images; 27 x 15 
Mô tả/description : “Tập thơ văn gồm các thơ xướng họa tiễn tặng như tiễn Doãn Uẩn, Trần Tú Dĩnh, mừng Trần Hy Tăng, tiễn Nguyễn Công Trứ về hưu, tặng Nguyễn Văn Siêu, Bùi Quỹ, Lê Cơ, Khuất Duy Hài…
Vũ Phạm Khải tự Đông Dương hiệu Phượng Trì, người xã Phượng Trì, huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình đậu cử nhân khoa Tân Mão Minh Mệnh thứ 12 (1831), làm quan đến chức Hàn lâm trực học sĩ, quyền bố chính Thái Nguyên. Ông là sĩ phu yêu nước nổi tiếng cuối thế kỷ XIX, thuộc phe chủ chiến chống Pháp, nhiều lần dâng biểu kiến nghị vua Tự Đức không nhân nhượng quân xâm lược”.

Đông dã học ngôn thi tập  東野學言詩集

406. Phạm Đình Hổ  范廷虎 : Kntb.   , Kn. []  . 20 Images; 30 x 19 
Mô tả/description : “Bài tựa nói thơ là thể hiện ý chí, chí khác nhau nên thơ viết ra cũng khác nhau. Bài tựa do Nguyễn Án, người Cối Kê, tỉnh Bắc Giang viết năm Bính Thìn. Sách gồm 2 tập thơ: Đông Dã học ngôn 東野學言 gồm các bài: Tặng lân y Lê ông [贈鄰醫黎翁], Quý cố viên hương [貴故園鄉], Trùng đăng Hàm Long tự chung các [重登咸鍾閣], Du Phúc Khánh tự [遊福慶寺], Ngọc trì tức sự[玉池即事], Nguyệt dạ văn địch [月夜聞笛 ], Tương Giang nguyệt [相江月], Vô đề [無題]…Phạm Quý Thích thi tập [范貴適詩集]: tập thơ gồm 10 bài như: Chu trung tức sự [舟中即事], Tống đồng niên Nguyễn Nhuận phủ chi Yên Kinh[送同年阮潤府之焉京], Thùy khởi ngẫu thành[垂起偶成], Bất vũ hứng [不雨興]…”.

Đông Hải Đại vương sự tích  東海大王事跡

407: Kntb.   , Kn. []  . 93 Images; 26 x 16 
Mô tả/description : “Chép sự tích Nguyễn Phục [阮復] quê xã Đoàn Tùng (sau đổi là Đoàn Lâm) huyện Trường Tân (nay là Thanh Tùng, huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương) đậu Tiến sĩ khoa Quý Dậu niên hiệu Thái Hoà 11 (1453) đời vua Lê Nhân Tông, làm quan đến chức Hàn lâm, kiêm vương phó (thầy dạy học cho vương tử). Năm 1470, vua Lê Thánh Tông đưa đại quân đi đánh Chiêm Thành, giao cho ông giữ chức Đốc lương lo việc vận chuyển lương thực. Không may trên đường đi bị bão, thuyền lương đến chậm, ông bị xử trảm theo quân luật. Sau vua biết ông bị oan, lấy làm hối, phong cho ông làm phúc thần, ban tước hiệu là Đông Hải đại vương 東海大王. Ở Hải Dương, Thanh Hoá…dân biết sự tích của ông, xin được lập đền thờ”.

Gia giảm thập tam phương  加減十三方

408: Kntb.   , Kn. []  . 111 Images; 30 x 17 
Mô tả/description : “Sách y dược, kê tên các cây thuốc: đại phong tử, thủ nhân thủy ngân, phòng phong đinh hương, lan mạt tử…Từng nhóm cây có ghi công dụng chữa bệnh gì, như: Trị phong thống chứng [治風痛症]- Nhĩ tập chứng [耳襲症]- Mục thống chứng [目痛症]- Khẩu bệnh chứng [口病症]- Thũng thống [腫痛]- Xỉ thống chứng [齒痛症]- Thổ huyết chứng [土眓症]- Thoát giang chứng [捝扛症]- Kinh quý chứng [驚季症]- Lâm bế chứng[淋閉症]- Hoa Đà chân nhân thương mạch luận [華陀真人滄脉論]: nói về các mạch độc...Các phương thuốc trị bệnh phụ nữ. Cuối sách chép mấy bài phú, văn tế: Tiền Xích Bích phú (Nôm), Tống bần tế văn (Nôm) [宋貧祭文], Tế tử bái khấn trướng văn [祭子拜懇悵文], Môn sinh khấp mẫu sư trướng văn [[門生泣母師悵文], Chinh Tây tướng sĩ tế văn [征西將士祭文]”.

Gia lễ hoặc vấn  家禮或問

409: Kntb.   , Kn. []  . 31 Images; 25 x 16 
Mô tả/description : “Nội dung: Hỏi đáp nghi lễ, nghi tiết tế tự…Sách soạn theo thể vấn đáp (52 câu hỏi và trả lời), ví dụ:- Vấn: Nam nữ cát hung chi bái như hà đắc cổ lễ chi ý? Hỏi: Nam nữ lễ bái sự lành sự dữ như thế nào thì đúng ý lễ cổ? -Vấn: phàm tế tiến soạn thứ tu thịnh soạn thượng tiến nhất tuần diệc dĩ túc hĩ, hà dụng cử soạn tam tuần? Hỏi: Phàm lễ dâng cỗ cúng, làm lễ dâng một tuần cũng đủ, sao lại phải dâng lễ đến ba lần? – Vấn: điện tụng chi nghĩa khả đắc văn hồ. Hỏi: ý nghĩa của văn khấn trong lễ tế? – Vấn thượng hương tắc dụng hà hương, thế tục mỗi dụng tam phong hà như? Hỏi: Dâng hương thì dùng loại hương nào, thế tục mỗi lần dùng 3 nén là nghĩa làm sao?...”.