Kỷ Nhà Thục

[ 13 trang ]

Tách câu và Phiên âm

. [5b*1*1]
nữ phụ đạo chi xưng, quan chi [Kim triều cải vi phụ đạo thị dã] lí hoặc nhiên dã.
. [5b*1*20]
Nhược Sơn Tinh, Thuỷ Tinh chi sự, diệc thậm quái đản, tín thư bất như vô thư, cô thuật kì cựu dĩ truyền nghi yên.
. [5b*4*1]
Hữu Hồng Bàng thị, tự Kinh Dương Vương Nhâm Tuất thụ phong, dữ đế Nghi đồng thời, truyền chí Hùng Vương quý thế, đương Chu Noãn Vương ngũ thập thất niên Quý Mão chung, cai nhị thiên lục bách nhị thập nhị niên.
. [5b*7*1]
Thục Kỷ An Dương Vương.
. [5b*8*4]
tại vị ngũ thập niên.
. [5b*9*1]
Tính Thục, huý Phán, Ba Thục nhân dã, đô Phong Khê [Kim Cổ Loa thành thị dã].

Trang: 5b

Dịch Quốc Ngữ


nữ phụ đạo (nay bản triều đổi chữ phụ đạo #? thành chữ phụ đạo ?# thì có lẽ đúng như thế). Còn như việc Sơn Tinh, Thuỷ Tinh thì rất là quái đản, tin sách chẳng bằng không có sách, hãy tạm thuật lại chuyện cũ để truyền lại sự nghi ngờ thôi).

Trở lên là [kỷ] Hồng Bàng thị, từ Kinh Dương Vương được phong năm Nhâm Tuất, cùng thời với Đế Nghi, truyền đến cuối thời vua Hùng Vương, ngang với đời Noãn Vương nhà Chu năm thứ 57 [258 TCN] là năm Quý Mão thì hết, tất cả 2.622 năm [2879-258 TCN].

KỶ NHÀ THỤC.

AN DƯƠNG VƯƠNG.

Họ Thục, tên huý là Phán, người Ba Thục [Chú giải], ở ngôi 50 năm, đóng đô ở Phong Khê (nay là thành Cổ Loa).