năng lượng |
dt. (lý) Sức của một vật có thể phát ra bao nhiêu công: Năng-lượng có nhiều hình-thức, ví dụ như sự chạm cọ, xát sinh ra một nhiệt-độ cao, như vậy là có năng-lượng nhiệt (hay nhiệt-năng). Một trọng-lượng ở trên cao một cái thác chảy đều là những nguồn cơ-năng. Khi nào trọng lượng trên đây rơi từ trên cao thì năng-lượng ấy đã đổi ra động năng. Người ta không thể sáng chế ra năng-lượng cho dẫu bằng cách nào, cũng như không thể làm mất một năng-lượng đã có sẵn. Người ta chỉ có thể biến-đổi nó ra mà thôi. Theo nhiều thuyết mới ngày nay, có một sự tương đương giữa khối-lượng và năng-lượng và người ta có thể vật-chất hoá năng-lượng cũng như phá tan các phan tử nhỏ để lấy năng-lượng. Chính là sự tan-rả khối-lượng của những thể phóng-xạ mà nẩy ra nguồn-gốc của năng-lượng của các thể ấy phát ra. // Năng-lượng lúc nghỉ. Năng-lượng động hay động-năng. Năng-lượng hoá-vật. Năng-lượng tự-do. Năng-lượng nguyên-tử (hay nguyên-tử lực) |