vừa |
I. Đúng độ, không thái-quá, không bất-cập: Vừa độ. Vừa khoảng. Vừa tầm. Văn-liệu: Một vừa, hai phải (T-ng). Đố ai lặn xuống vực sâu, Để đo miệng cá, uốn câu cho vừa (C-d). Vừa tuần nguyệt sáng, trăng trong (K). Thiên-tài quốc-sắc hai bên cũng vừa (Nh-đ-m). Công-danh tuổi ấy đương vừa (Nh-đ-m). II. Thoạt mới: Vừa ăn xong. Vừa đi về. Văn-liệu: Giấc mê nghe đã dầu-dầu vừa tan (K). Một ngày huyện-vụ vừa xong (Nh-đ-m). III. Thuận, hợp: Vừa lòng. Vừa mắt. Vừa miệng. Văn-liệu: Vừa mắt ta, ra mắt người (T-ng). Lời nói chẳng mất tiền mua, Liệu lời mà nói cho vừa lòng nhau (C-d). ở sao cho vừa lòng người, ở rộng người cười, ở hẹp người chê (C-d). IV. Đã thế nọ lại thế kia: Vừa cười, vừa nói. Vừa khôn, vừa ngoan. Văn-liệu: Vừa đánh trống, vừa ăn cướp. Vừa làm phúc, vừa tức bụng. Vừa được ăn, vừa được nói, Vừa được gói mang về (T-ng). Vừa khôn, vừa đẹp, vừa dòn, Vừa rẻ tiền cưới, vừa con nhà giàu (C-d). Vừa khôn mà lại vừa ngoan, Đã vừa làm đĩ, lại toan cáo làng (C-d). |