Dược sơn kỷ tích toàn biên (q.01)  藥山紀績全編

1010. Áng Hiên tàng bản  盎軒藏板 , Thành Thái Kỷ Hợi [1899] 成泰己亥 . 69 Images; 26 x 15 
Mô tả/description : “Các bài văn tế khấn cáo đền thờ Đức Thánh Trần: Kể sự tích linh thiêng của Đại vương Trần Hưng Đạo, ca ngợi công ơn sinh thành của thân phụ thân mẫu Đức Thánh Trần, hồi tưởng chiến công hiển hách của Trần Đại Vương cả phá quân Nguyên cứu dân cứu nước.

Quyển Thượng: Thanh Liên Tiên Ông giáng bút 青蓮仙翁降筆, Chiêm bút luận 占筆論, Thế phả hành trạng 世譜行狀, Đại Vương hiển tỉ hành trạng 大王顯考顯妣行狀, Bình Nguyên phục quốc sự trạng 平元復國事狀, Hành chinh tiết thứ 行征節次, Dụ chư tì tướng hịch văn 諭諸裨將檄文"

Sấm kí bí truyền  񠖞記祕傳

1011. Trình Quốc công (Nguyễn Bỉnh Khiêm)  程國公( 阮秉謙) . 16 Images; 15 x 14 
Mô tả/description : “Nội dung: Những câu sấm, tương truyền là do Trình Quốc công (tức Nguyễn Bỉnh Khiêm) 程國公( 阮秉謙) soạn, nhằm dự báo người tài xuất hiện, loạn lạc sắp tới…”

Thái thượng diệu lục  太上妙錄

1012. 91 Images; 29 x 16 
Mô tả/description : Sách chép tay, hiện chỉ còn lại quyển 2 ghi là Thái thượng diệu lục quyển chi nhị 太上妙錄卷之弍. Nội dung sách về chủ đề Đạo giáo bao gồm những đoạn thần chú, cáo thỉnh…, có vẽ minh hoạ những lá bùa dùng để trấn yểm bảo vệ: Luyện kim thằng thần chú 煉金繩神咒, Hô ngũ tinh giáng ngục chú 呼五星降獄咒, Phần đăng thần chú 焚燈神咒…

Thẩm âm yếu quyết  審音要訣

1013. 26 Images; 30 x 16 
Mô tả/description : “Ghi những điều cần biết về các điệu hát ả đào: cách đánh đàn, gõ phách, đánh trống chầu. Các điệu hát như: ngâm vọng, miễu nói, gửi thư, đọc phú... Các bài hát như Tì bà hành, Chức cẩm hồi văn ...”

Thần tiêu ngọc cách công văn  神霄玉格攻文

1014, Cảnh Hưng nhị thập tứ niên [1763] 景興二十四年榖日 . 82 Images; 25 x 16 
Mô tả/description : Những bài văn, sớ, từ, tấu, điệp, thần chú, ấn quyết... dùng trong nghi thức của Đạo giáo: Tấu lục sớ 奏籙疏, Truyền độ sớ 傳度疏, Lập tịnh từ 立靖詞, Thủ tạ sư tướng sớ 首謝師將疏…

Thần từ đối liên  神祠對聯

1015, Bảo Đại thập nhất niên nhị nguyệt nhị thập nhật [1936] 保大拾壹年貳月貳拾日 . 49 Images; 29 x 16 
Mô tả/description : “Nội dung: Chép câu đối thờ ở các đền miếu, không ghi rõ địa chỉ nhưng ở tờ thứ 4 có tờ trình của chánh tổng Nguyễn Văn Nhị người xã Hoà Quân, tổng Giới Phiên, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái xin mổ trâu để làm lễ bái yết thái tổ bạ vào năm Bảo Đại 11.
- Lược vấn bùa lục pháp [畧问符錄法]: a. Các câu hỏi, đáp về Phật tổ. b. Các câu hỏi đáp về thân và sắc.v.v... Phật đối liên: các câu đối chùa thờ Phật. - Tập phúc đối [集福對]: các câu đối về tích phúc. - Phổ khuyến văn [普勸文]: ghi việc bản xã tô lại tượng Phật, sửa sang chùa nên quyên góp tiền công đức của các Phật tử thập phương.”

Thánh dụ huấn địch thập điều diễn nghĩa ca  聖諭訓迪十條演義歌

1016, Tự Đức nhị thập tam niên thập nguyệt cung thuyên [] 嗣德二十三年十月恭鎸 . 36 Images; 27 x 15 
Mô tả/description : “Sách có nguồn gốc trong nhân dân, đầu sách có ghi chú rõ là chép theo bản in năm Tự Đức thứ 23 (1870). Mỗi trang đều chia hai tầng: trên chép chữ Hán, dưới là diễn ca chữ Nôm mười điều khuyên răn của vua Tự Đức đối với dân chúng. Nội dung đề cao công lao dựng nước của các đời vua trước, nhất là của các vua chúa triều Nguyễn đối với nhân dân, vì vậy các hạng dân trong xã hội đều cần phải tu rèn đạo đức, kính trên thuận dưới để cho xã hội yên bình thịnh vượng: “Vâng lời thánh dụ rành rành, Từ xưa chúa thánh vua minh cầm quyền. Lấy đạo chính trị dân đen, ắt toan dân hoá tục nên làm đầu. Mình làm trước chúng dõi sau, thêm lời dạy dỗ phép màu đủ theo. Còn lo dân cảm chẳng đều, gần xa nghe thấy ít nhiều khó in. Lại bày năm điển thẳng ngay, có quan ra lệnh rao lên khắp đường. Cùng quan lớn ở châu làng, xem dân độc nhận phép thường dạy xong. Khiến hay nhà biết cửa thông, dạy điều nhân nhượng nên công trị bền. Nước ta Nam Việt dựng nền, hai trăm năm lẻ thần truyền thánh noi. Đức lành thấm thía đầy vơi, chính lành thói tốt lâu dài mãi nên. Ngước trông Thế Tổ nổi lên, vũ công đã định rỗi rang đã rồi... Chính hay cùng phép dạy hay, thấm dân đạo chính tốt tày đời xưa.... Đức Hoàng Tổ thánh có dư, lâu nay an phủ đã thôi thói thường. Một niềm đau đáu xót thương….” 10 điều răn : 1. - Đôn nhân luân (đề cao đạo đức nhân luân) . 2- Vụ bản nghiệp (chăm lo nghề nghiệp) 3- Thượng tiết kiệm (chuộng tiết kiệm). 4- Hậu phong tục (phong tục phải đầy đặn/không điêu bạc) 5- Huấn tử đệ (phải dạy bảo con em) 6- Sùng chính học (Coi trọng chính học) 7- Giới dâm nặc (không được gian dâm dối trá) 8- 9- Thận pháp thủ (Thận trọng pháp luật) 10- Quảng hành thiện (rộng làm việc thiện).”

Thanh giáo hất vu tứ hải phú  声教迄于四海賦

1017. 89 Images; 26 x 15 
Mô tả/description : “Tập phú kinh nghĩa có các bài như: Trí tửu Lăng yên các phú [置酒凌烟閣賦], Hồng mao ngộ thuận phong cự ngư túng đại kiên phú, Như Nam Sơn chi thọ phú [如南山之壽賦], Bố đức hoà lệnh hành khánh thi ân phú [布德和令行慶施惠賦], Xuân khí huyên hoà vạn vật xướng mậu phú [春氣暄和萬物暢茂賦], Tại Tề văn thiều phú [在齊聞韶賦], Khắc tương thượng đế sủng tuy tứ phương phú [克相上帝寵綏四方賦], Thọ thế tác nhân phú [壽世作人賦], Thọ phú khang ninh phú [壽富康寧賦], Trung Quốc an tứ di phục phú [中國安四夷服賦], Nam lâu ngoạn nguyệt phú [南樓玩月賦], Nhan Lạc đình phú [顔樂亭賦]...”

Thánh mẫu phương danh  聖母方名

1018. 175 Images; 26 x 15 
Mô tả/description : Nội dung gồm 165 chương.

Thánh tổ kệ diễn quốc âm  聖祖偈演國音

1019. 74 Images; 21 x 14 
Mô tả/description : “Sách đã rách mất tờ bìa, nhưng sau phần đầu, trước khi vào chính văn có dòng chữ: A Di Đà Phật tác chứng minh Thánh Tổ kệ diễn quốc âm tự khuyến 阿彌陀佛作証明聖祖偈演國音序勸, căn cứ vào đó xác định tên sách như trên. Các trang sách chia làm hai tầng: tầng trên chữ Nôm in to, tầng dưới chữ nhỏ, phần nhiều là để giải thích các điển cố chữ Hán đã dùng ở phần chữ Nôm. Tờ 20b có chỗ nói Thánh Tổ có làm bài “Trạch đắc long xà địa khả cư”, qua đó có thể biết Thánh Tổ nói đến trong sách này là thiền sư Dương Không Lộ (?- 1119), tác giả bài kệ có hai câu đầu: Trạch đắc long xà địa khả cư, Dã tình chung nhật lạc vô dư (Kiểu đất long xà chọn được nơi, Tình quê vui thú chẳng dôi dư) có tiểu truyện chép trong Thiền uyển tập anh (chữ Trạch 擇 , TUTA chép là Tuyển 選, đồng nghĩa). Lại tiếp có bài Thánh tổ diễn âm quốc âm tự, tất cả đều bằng Nôm: “Trời Nam cây lý nang hoa, Một cành chín lá quả già hai trăm. Nổi trên bá áng tùng lâm, Đôi nơi sơn hải tầm tầm cách xa. Gần đây thấy khoái Nhị Hà, Một rừng ba núi hóa ra ba thần.

Tầng dưới dường như giải thích thêm bằng văn xuôi cho từng đoạn thơ lục bát ở tầng trên: “A Di Đà Phật nghe tôi phụng dẫn, Nước Nam cây Lý có hoa ưu đàm, là triều vua Lý, lại sinh Thánh Tổ cũng đời vua Lý, cũng truyền 8 đời hưởng 200 năm”. Tờ 18a: “Từ Đạo Hạnh tái sinh ra Lý Thần Tông” .

Lại nói: “Vua Trần Thái Tông tức Không Lộ tái sinh, vua Lê Thái Tổ do Giác Hải tái sinh ”!! Thuyết đầu là truyền thuyết ghi trong Đại Việt sử ký toàn thư, còn 2 thuyết sau thì chỉ mới thấy chép tại đây!

Về năm in sách: không biết rõ in đời nào, nhưng xem một số chữ húy triều Nguyễn như chữ Tông 宗 (tờ 14b), chữ Thì 時 (tờ 15a) đều thấy viết theo cách kiêng húy của triều Nguyễn. Cuối sách nói sự tích chùa Keo Thái Bình (tức chùa Thần Quang) trước ở bên này sông sau dời sang bên kia sông là do vụ vỡ đê năm Đồng Khánh (1886- 87). Đoạn sau (tờ 21b) có chỗ còn nhắc đến niên hiệu Thành Thái Canh Dần (1890). Như vậy sách này được soạn ra có lẽ vào thời gian chênh khoảng một hai năm sau đó. Địa điểm in sách, không ghi rõ, nhưng tờ 36a nói: “Chùa Cổ Lễ nguyên thờ Thánh Tổ, Chữ Lý xưa thoát hổ tôn thầy. Nước Nam từ đấy mới hay, Có chùa có Phật có người anh linh!”

Ngôn từ đoạn kết thúc như vậy khiến ta có thể ước đoán sách này do chùa Cổ Lễ khắc ván ấn hành vào khoảng đầu đời Thành Thái (1890) như đã nói trên.”

Thập can định cát hung ca quyết  十干定吉凶歌訣

1020: Phú Thọ  富壽 . 20 Images; 29 x 17 
Mô tả/description : “Nội dung: Đoán số mệnh lành dữ theo năm tuổi để hỏi vợ gả chồng”

Thập khoa sách lược  十科策略

1021. Lưu Định Chi biên tập  劉定之編集 . 24 Images; 27 x 15 
Mô tả/description : “Dưới tên sách ghi: Minh nho Thám hoa Lưu Định Chi 劉定之 tự Văn An 文安 Ngốc Trai tác (khẩu trên mộc dưới). Chữ Hoa, Thì viết kiêng húy) Nhà nho đời Minh (Trung Quốc) đậu Thám hoa, tự Văn An, hiệu Ngốc Trai.

Như đã ghi đây là một tập văn sách của nhà nho đời Minh, người chép sách chép ra để học tập, không thấy ghi tựa bạt.

Mở đầu là câu hỏi: Các sách thời thượng cổ không gì tôn quý bằng kinh Dịch. Hà đồ là thể bắt đầu của Số, Lạc thư là thể dụng của số, vậy vai trò của Phục Hy và Hạ Vũ (¿ê ơờ ) như thế nào? Hỏi Thư là đại kinh đại pháp của các đế vương trị nước, đời xưa có sách Tam phần (sách của Phục Hy, Thần Nông, Hoàng đế), sau có Tục thư của Vương Thông, Bổ thư của Bạch Cư Dị, sự đắc thất của mỗi nhà như thế nào. Đến đời Tống, Mao Tiệm được sách của Phục Hy, gọi là Sơn phần, của Thần Nông gọi là Khí phần, của Hoàng đế gọi là Hình phần, ý tứ nông cạn, văn vẻ thì bỉ cận (câu này chỉ thấy câu hỏi, mà không thấy câu đáp). Hỏi: Thi có Tam kinh, Tam vĩ, Tứ thủy, Ngũ tế, ý nghĩa thế nào? Vương sao lại làm Phong? Lỗ sao lại làm Tụng, Mân phong sao lại đặt ở cuối Phong? Thương tụng sao lại để cuối phần Tụng? 15 quốc phong, sắp xếp theo thời gian trước sau, theo nước lớn nước nhỏ. Vương Thông có làm Tục Thi, gọi là ẫụ ếđ áẫ Ô` . Thi quả thật là có thể bổ sung tiếp theo chăng? Hỏi: Các sách Ngũ kinh đều xuất hiện ở đời Hán. Vương Trọng Yêm chẳng đã từng nói rằng: Chế độ cửu sư thịnh hành mà đạo của Dịch suy, Tam truyện làm ra mà kinh Xuân thu thất tán (Tam truyện tác nhi Xuân thu tán), Tề Lỗ Mao Hàn xuất hiện thì Thi suy vi, Đại Đái Tiểu Đái là mạt cùng của lễ? (Cũng chỉ có câu hỏi). Hỏi: Lễ nhạc các đời có những chỗ nào đáng khen?”

Thi kinh đại toàn ( q.thủ)  詩經大全

1022. Toản tu :Hàn lâm viện học sĩ kiêm tả xuân phường đại học sĩ phụng chính đại phu thần Hồ Quảng  篡修:翰林院學士兼左春坊大學士奉政大夫臣胡廣 , Tự Đức thập niên tân thuyên [] 嗣德拾年新鐫 . 109 Images; 26 x 15 
Mô tả/description : Bộ sách kinh điển của Nho gia nằm trong Ngũ Kinh tương truyền do Khổng Tử san định từ những câu ca dao của nhân dân Trung Hoa thời Xuân Thu. Thi kinh gồm 311 thiên, chia làm 3 phần chính: Quốc phong 國風, Nhã 雅, Tụng 頌. Trong đó Quốc phong 160 thiên gồm Chính phong và Biến phong; Nhã 105 thiên gồm Tiểu nhã và Đại nhã; Tụng 40 thiên gồm Chu tụng, Lỗ tụng và Thương tụng. Ngoài ra còn 6 thiên có đề mục mà không có lời.

Thi kinh đại toàn (q.01-03)  詩經大全

1023. Toản tu :Hàn lâm viện học sĩ kiêm tả xuân phường đại học sĩ phụng chính đại phu thần Hồ Quảng  篡修:翰林院學士兼左春坊大學士奉政大夫臣胡廣 , Tự Đức thập niên tân thuyên [] 嗣德拾年新鐫 . 108 Images; 26 x 15 
Mô tả/description : Bộ sách kinh điển của Nho gia nằm trong Ngũ Kinh tương truyền do Khổng Tử san định từ những câu ca dao của nhân dân Trung Hoa thời Xuân Thu. Thi kinh gồm 311 thiên, chia làm 3 phần chính: Quốc phong 國風, Nhã 雅, Tụng 頌. Trong đó Quốc phong 160 thiên gồm Chính phong và Biến phong; Nhã 105 thiên gồm Tiểu nhã và Đại nhã; Tụng 40 thiên gồm Chu tụng, Lỗ tụng và Thương tụng. Ngoài ra còn 6 thiên có đề mục mà không có lời.

Thi kinh đại toàn (q.04)  詩經大全

1024. Toản tu :Hàn lâm viện học sĩ kiêm tả xuân phường đại học sĩ phụng chính đại phu thần Hồ Quảng  篡修:翰林院學士兼左春坊大學士奉政大夫臣胡廣 , Tự Đức thập niên tân thuyên [] 嗣德拾年新鐫 . 84 Images; 26 x 15 
Mô tả/description : Bộ sách kinh điển của Nho gia nằm trong Ngũ Kinh tương truyền do Khổng Tử san định từ những câu ca dao của nhân dân Trung Hoa thời Xuân Thu. Thi kinh gồm 311 thiên, chia làm 3 phần chính: Quốc phong 國風, Nhã 雅, Tụng 頌. Trong đó Quốc phong 160 thiên gồm Chính phong và Biến phong; Nhã 105 thiên gồm Tiểu nhã và Đại nhã; Tụng 40 thiên gồm Chu tụng, Lỗ tụng và Thương tụng. Ngoài ra còn 6 thiên có đề mục mà không có lời.

Thi kinh đại toàn (q.06-07)  詩經大全

1025. Toản tu :Hàn lâm viện học sĩ kiêm tả xuân phường đại học sĩ phụng chính đại phu thần Hồ Quảng  篡修:翰林院學士兼左春坊大學士奉政大夫臣胡廣 , Tự Đức thập niên tân thuyên [] 嗣德拾年新鐫 . 84 Images; 26 x 15 
Mô tả/description : Bộ sách kinh điển của Nho gia nằm trong Ngũ Kinh tương truyền do Khổng Tử san định từ những câu ca dao của nhân dân Trung Hoa thời Xuân Thu. Thi kinh gồm 311 thiên, chia làm 3 phần chính: Quốc phong 國風, Nhã 雅, Tụng 頌. Trong đó Quốc phong 160 thiên gồm Chính phong và Biến phong; Nhã 105 thiên gồm Tiểu nhã và Đại nhã; Tụng 40 thiên gồm Chu tụng, Lỗ tụng và Thương tụng. Ngoài ra còn 6 thiên có đề mục mà không có lời.