Thi kinh đại toàn (q.10-11)  詩經大全

1037. Toản tu :Hàn lâm viện học sĩ kiêm tả xuân phường đại học sĩ phụng chính đại phu thần Hồ Quảng  篡修 :翰林院學士兼左春坊大學士奉政大夫臣胡廣 , Tự Đức thập niên tân thuyên [] 嗣德拾年新 . 102 Images; 26 x 15 
Mô tả/description : Bộ sách kinh điển của Nho gia nằm trong Ngũ Kinh tương truyền do Khổng Tử san định từ những câu ca dao của nhân dân Trung Hoa thời Xuân Thu. Thi kinh gồm 311 thiên, chia làm 3 phần chính: Quốc phong 國風, Nhã 雅, Tụng 頌. Trong đó Quốc phong 160 thiên gồm Chính phong và Biến phong; Nhã 105 thiên gồm Tiểu nhã và Đại nhã; Tụng 40 thiên gồm Chu tụng, Lỗ tụng và Thương tụng. Ngoài ra còn 6 thiên có đề mục mà không có lời.

Thập ân kinh diễn ca  拾恩經演歌

1038. Phúc Văn Đường tàng bản  福文堂藏板 , Khải Định Nhâm Tuấn niên hạ tân san [1922] 啓定壬戌年夏新刊 . 5 Images; 18 x 12 
Mô tả/description : Sách hỏng nát mất nhiều tờ, chỉ còn lại 6 tờ. Nội dung diễn ca theo thể thơ 7 chữ bằng chữ Nôm, nói lên công lao sinh thành dưỡng dục của cha mẹ đối với con cái.

Thi kinh đại toàn (q.08-09)  詩經大全

1039. Toản tu :Hàn lâm viện học sĩ kiêm tả xuân phường đại học sĩ phụng chính đại phu thần Hồ Quảng  篡修:翰林院學士兼左春坊大學士奉政大夫臣胡廣 . 90 Images; 26 x 15 
Mô tả/description : Bộ sách kinh điển của Nho gia nằm trong Ngũ Kinh tương truyền do Khổng Tử san định từ những câu ca dao của nhân dân Trung Hoa thời Xuân Thu. Thi kinh gồm 311 thiên, chia làm 3 phần chính: Quốc phong 國風, Nhã 雅, Tụng 頌. Trong đó Quốc phong 160 thiên gồm Chính phong và Biến phong; Nhã 105 thiên gồm Tiểu nhã và Đại nhã; Tụng 40 thiên gồm Chu tụng, Lỗ tụng và Thương tụng. Ngoài ra còn 6 thiên có đề mục mà không có lời.

Thi kinh đại toàn (q.04)  詩經大全

1040. Toản tu :Hàn lâm viện học sĩ kiêm tả xuân phường đại học sĩ phụng chính đại phu thần Hồ Quảng  篡修:翰林院學士兼左春坊大學士奉政大夫臣胡廣 , Tự Đức thập niên tân thuyên [] 嗣德拾年新鐫 . 137 Images; 26 x 15 
Mô tả/description : Bộ sách kinh điển của Nho gia nằm trong Ngũ Kinh tương truyền do Khổng Tử san định từ những câu ca dao của nhân dân Trung Hoa thời Xuân Thu. Thi kinh gồm 311 thiên, chia làm 3 phần chính: Quốc phong 國風, Nhã 雅, Tụng 頌. Trong đó Quốc phong 160 thiên gồm Chính phong và Biến phong; Nhã 105 thiên gồm Tiểu nhã và Đại nhã; Tụng 40 thiên gồm Chu tụng, Lỗ tụng và Thương tụng. Ngoài ra còn 6 thiên có đề mục mà không có lời.

Ngũ bách danh Quan Thế Âm kinh  五百名觀世音經

1041. Xiển Pháp tự tàng bản  闡法寺藏板 : Hà Nội  河内 , Thành Thái Mậu Tuất [1898] 成泰戊戌 . 50 Images; 28 x 18 
Mô tả/description : “500 danh hiệu của Quan Thế Âm Bồ Tát, các nghi lễ khi lập đàn chữa bệnh, cầu phúc; các bài sám hối, phát nguyện, kinh cứu khổ, bài chú giải kết”

Nam thiên dược tính phú  南天藥性賦

1042. 46 Images; 27 x 16 
Mô tả/description : “Nội dung: Gồm các bài Nam thiên dược tính phú [南天藥性賦], Dược tính ca quát [藥性歌括], Gia truyền trị đậu diễn âm [家傳治痘演音]…là các bài phú nói về thuốc, tên thuốc có một vài chỗ được chú bằng chữ Nôm”

Ngọc hạp toản yếu thông dụng  玉匣攢要通用

1043. Phúc Văn Đường tàng bản  福文堂藏板 : Hà Nội  河内 , Bảo Đại nguyên niên [1926] 保大元年 . 73 Images; 25 x 14 
Mô tả/description : “Cách xem tuổi, xem ngày, xem vận niên, xem sao, xem ngũ hành, bói thẻ…để đoán biết việc tốt, xấu, sống lâu hay chết yểu, ngày nào nên đi buôn, ngày nào nên xuất quân, ngày nào nên cưới xin…”

Ngọc hoàng cốt tuỷ chân kinh  玉皇骨񣋢眞經

1044. Nguyễn Văn Khánh  阮文慶 . Ngọc Sơn Từ tàng bản  玉山祠藏板 : Hà Nội  河内 , Thành Thái Mậu Tuất [1898] 成泰戊戌 . 20 Images; 26 x 14 
Mô tả/description : “Danh hiệu các vì sao, các thiên thần, thiên tướng. Các bản kinh tụng niệm, khuyên chăm đọc sẽ tránh được ôn dịch, kéo dài tuổi thọ…”

Ngũ Vân Lâu tăng đính tứ thể thư pháp  五雲樓增訂四體書法

1045. Trường Phát Đường tân thuyên  長𤼵堂新镌 : Hà Nội  河内 , Tự Đức Kỷ Mão [1879] 嗣德己卯 . 44 Images; 21 x 14 
Mô tả/description : “Sách dạy về 4 phép viết chữ Hán: chân, triện, hành, thảo, tuy đặt tên nhà Ngũ Vân Lâu 五雲樓 của Trung Quốc lên đầu tên sách nhưng thực do một nhà in nào đó ở nước ta khắc lại theo sách Trung Quốc, thiếu sai sót lầm nhiều, không còn diện mạo của nguyên bản”

Dưỡng am tạp tác  養菴雜作

1046. Phạm Hội, Đỗ Trung Hoà  范會, 杜中和 , Duy Tân năm thứ 3 [1910] 維新三年 . 125 Images; 27 x 15 
Mô tả/description : “Tập sáng tác gồm các thể loại của Phạm Hội sao lại từ nguyên bản năm Duy Tân 3 維新三年(1910). Bài Dưỡng Am tạp tác tự thuyết 養菴雜作序説 ghi rõ: Tập này viết từ năm Minh Mệnh Canh Tý 明命更子(1840) đến năm Thiệu Trị Giáp Thìn 紹治甲辰(1844), gồm 4 quyển, hơn một nghìn bài. Nay tuyển lựa làm thành một tập, sao lại đúng nguyên bản làm thành tập riêng, gọi là Dưỡng Am tạp tác 養菴雜作, làm xong năm Tự Đức Giáp Dần 嗣德甲寅(1854). Môn đệ là Đỗ Trung Hoà 杜中和 viết tựa. Các bài viết của Phạm Hội chia thành 11 loại: Phụng gia tiên [奉家先] gồm: Môn sinh thí trúng cáo văn [門生試中吿文], Tân trạch cáo văn [新宅告文], Đại nghĩ khánh hạ, Ai vãn, Thi, Đại nghĩ ai vãn, Giản trát, Thù phụng, Bi ký, Thư thiếp…”

Đại học, trung dung tập giải  大學, 中庸集解

1047. 53 Images; 26 x 16 
Mô tả/description : “Sách bị mối mọt nhiều chỗ. Nội dung: Diễn giải sách Đại học: Kinh văn 1 chương, truyện văn 10 chương. Diễn giải sách Tử truyện về các chương: Thánh ý, Chính tâm tu thân, Tề gia trị quốc, Trị quốc bình thiên hạ. Diễn giải sách Trung dung, gồm 33 chương, mỗi chương đều có diễn giải bằng chữ Nôm”

Đại Nam quan chế  大南官制

1048. 32 Images; 29 x 16 
Mô tả/description : “Sưu tập một số quy chế quan chức của triều Nguyễn: Kê các chức quan, hàm, chức vụ. Nguyệt bổng (lương), lễ phục…cấp cho mỗi người theo chức tước, tên thuỵ của các chức quan cả văn ban và võ ban. Ví dụ: Chánh nhất phẩm (Đông các đại học sĩ, Văn minh điện đại học sĩ, Vũ hiển điện đại học sĩ), Chánh nhị phẩm (Thượng thư lục bộ lương cả năm 1500 quan, gạo 150 hộc. Tổng đốc các tỉnh tương đương Thượng thư bộ Binh)”

Đại Nam nhất thống chí  大南一統志

1049, Tự Đức Nhâm Ngọ [1882] 嗣德壬午 . 63 Images; 31 x 18 
Mô tả/description : “Đây là quyển 1. Nội dung: Ghi chép địa lý các tỉnh từ Thừa Thiên trở vào Nam. Mỗi tỉnh có các phần: Ranh giới, diên cách, hình thế, khí hậu, phong tục, thành trì, trường học, hộ khẩu, núi sông, khe đầm, cổ tích, đền chùa, đê điều, chợ búa, nhân vật”

Ngự chế Việt sử tổng vịnh (q.03)  御製越史總詠

1050, Tự Đức thứ 27 [1874] 嗣德二十七年 . 47 Images; 26 x 15 
Mô tả/description : “Bản chép tay căn cứ theo bản in tác phẩm thơ vịnh sử Việt Nam của vua Tự Đức. Bài Tựa nói việc biên soạn bộ sách này để người đời sau muốn biết đời trước thì ngoài sách vở còn có lịch sử, vậy mà sách sử của ta đã thất truyền nhiều, nếu có cũng sao chép qua loa, có chỗ còn ngoa tả nên mới khảo cứu sử cũ, lược biên sự tích, phân môn định loại, dịch ra theo lối vịnh thơ thất ngôn tuyệt cú. Nội dung:
Quyển 3: Liệt nữ (Mỵ Châu đến Phan Thị Thuấn), Tiếm vị (Dương Tam Kha đến Mạc Đăng Dung), Gian thần (Đỗ Đinh Vũ đến Nguyễn Hữu Chỉnh), Giai sự bổ vịnh thượng (Lạc Long Quân đến Chiêu Lăng thạch mã), Giai sự bổ vịnh hạ (Triệu Đạo vương trượng đến Tỳ Bà liệt nữ). Tiếp đến là phần nội dung chính: bắt đầu từ các bài đề vịnh các nhân vật đế vương”

Nhật tụng tu trì thiết yếu kinh  日誦修持切要經

1051. Ngộ Chân Tử  悟眞子 . Quan Âm Đường  觀音堂 : Kiến An  建安 . 20 Images; 21 x 14 
Mô tả/description : Các nghi thức, bài kinh căn bản dùng hàng ngày

Phương Đình thi loại lưu lãm tập  方亭詩類流覽集

1052. Nguyễn Văn Siêu  阮文超 . 78 Images; 25 x 14 
Mô tả/description : “Quyển 1-2. Nội dung: Gồm các bài vịnh phong cảnh danh thắng, cảm tác, tiễn tặng…làm trong thời kỳ ở Huế (sông Hương, cửa bể Thuận An, chùa Thiên Mụ, mưa đêm thu, hoa cúc, nghe cuốc kêu, thăm bạn ốm, về hưu)”