Thướng Việt Đốc Sầm đại nhân thư  上粤篤岑大人書

1076. Phan Bội Châu  潘佩珠 . 12 Images; 28 x 14 
Mô tả/description : Bốn bức thư của Giải nguyên Phan Bội Châu 解元潘佩珠:
1. Thướng Việt đốc Sầm đại nhân Xuân Huyên thư 上粤篤岑大人春煊書.
2. Thướng tổng binh Lưu Uyên đình quân môn thư 上總兵刘淵亭軍門書.
3. Phụng thảo trì tấu ngự tiền thư 奉草馳奏御前書.
4. Thướng tri kỷ thư 上知己書.
1220. Thiện học phú 善學賦/Nam Định Chân Mĩ tiến sĩ Khiếu tiên sinh tôn huý Năng Tĩnh 南定真美進士呌先生尊諱能静. [Kntb.: kt., kn.]. 109 tờ ; 24 x 13 cm. Chép tay, sách chữ Hán. R.2051

“Tập phú kinh nghĩa do nhiều người soạn, lấy tên chung theo bài đầu của Khiếu Năng Tĩnh:
- Thiện học phú [善學賦] của Khiếu Năng Tĩnh; - Vệ sĩ tất thông hiếu kinh phú [衛士悉通孝經賦] của Hoàng giáp Vũ Nhự (người phường Kim Cổ huyện Thọ Xương); - Phú Xuân canh điếu phú [富春耕釣賦] của Tiến sĩ Khiếu Năng Tĩnh; - Nam Sơn thái chi phú [南山釆芝賦] của Tú tài Nguyễn Điềm (người Vị Hà Bình Lục); - Kim Lăng hoài cổ phú [金陵懷古賦] của Tú tài Nguyễn Văn Bạch (người An Phú Bình Lục); - Chiêu Quân xuất tái phú [昭君出再賦] của Nguyễn Văn Bạch; - Hoàn Bái phú [還沛賦] của Đặng Ngọc Toản (người Hành Thiện Nam Định)…”

Thiệu Trị Đinh Mùi khoa Hội thí  紹治丁未科會試

1077. 37 Images; 25 x 15 
Mô tả/description : Danh sách 8 người đỗ tiến sĩ trong kì thi Hội khoa Đinh Mùi năm Thiệu Trị 7: Nguyễn Đức Hiển 阮德顯, Trịnh Đình Thái 鄭廷泰, Phan Dưỡng Hạo 潘養浩…; Danh sách 4 người đỗ phó bảng: Trương Ý 張懿, Nguyễn Huy Dao 阮輝瑤…; Tiến sĩ cập đệ đệ nhất giáp 3 người: Thám hoa Phan Dưỡng Hạo 探花潘養浩, Đệ nhị giáp chính tiến sĩ hoàng giáp Nguyễn Đức Hiển, Trịnh Đình Thái 弟貳甲正進士黄甲阮德顯鄭廷泰. phần tiếp theo là những bài thi tinh nghĩa thi phú, văn sách của những người đã đỗ đạt.

Thiệu Trị nhị niên Nhâm Dần khoa hương thí văn  紹治二年壬寅科鄕試文選

1078. 41 Images; 24 x 15 
Mô tả/description : Tuyển chọn những bài kinh nghĩa, thi phú tại trường Hà Nội, Nam Định, Thừa Thiên, Nghệ An, khoa Nhâm Dần năm Thiệu Trị thứ 2 (1842): Thiên tử bố đức hành huệ 天子布德行惠, Duy thiên vi đại duy Nghiêu tắc chi 惟天爲大惟堯則之, Thiên giáng thời vũ sơn xuyên xuất vân phú 天降時武雨山川出雲賦…

Thiệu Trị tam niên Quý Mão khoa Đình thí Hội thí  紹治三年癸卯科庭試會試

1079. 29 Images; 25 x 15 
Mô tả/description : Danh sách và hành trạng những người trúng tuyển; tuyển chọn những bài Kinh nghĩa, thi phú, văn sách tại các trường đệ nhất, đệ nhị, đệ tam trường ở kì thi Hội, Đình khoa Ất Mão năm Thiệu Trị thứ 3 (1843) lấy các đề tài về: Hoà thuận ư đạo đức nhi lí ư nghĩa 和順於道德而理於義, Xưng bỉ huỷ quang vạn thọ vô cương 称彼兕觥萬壽無疆, Đô ấp dĩ thành thứ dân dĩ sinh 都邑以成庶民以生

Thiệu Trị thánh chế đề Trấn Vũ quán thi  紹治聖製題鎮武觀詩

1080. 68 Images; 25 x 13 
Mô tả/description : Sách thiếu nhan đề, tạm lấy bài đầu tiên làm nhan đề chính cho tập sách. Bộ sưu tập thơ đề vịnh quán Trấn Vũ của nhiều tác giả, gồm thơ của các vị thân vương, tiến sĩ, tú tài, cử nhân...: Thân vương Tùng Quốc công 親王從國公, Phương Đình Nguyễn tiên sinh 芳亭阮先生, Nhâm Thìn khoa nhị giáp tiến sĩ Nguyễn Thượng Hiền 壬辰科二甲進士阮尚賢, Ất Sửu khoa phó bảng Nguyễn Hoan 乙丑科副榜阮懽…

Thi vận tập yếu  詩韻輯要

1081. Tế Nam Lí Phàn Long biên tập, Hàn Sơn Trịnh Đắc Tiêu Mộ Sinh hiệu duyệt , Gia Hoà Trịnh Đức Xương Tuấn Am hiệu đính  濟南李攀龍編輯, 韓山鄭得瀟慕生校閲, 嘉禾鄭德昌峻[?]校訂 , Minh Mệnh thập thất niên tân san [1836] 明命拾柒年新刊 . 69 Images; 20 x 14 
Mô tả/description : Sách trùng bản với bản Thi vận tập yếu 詩韻輯要 kí hiệu R.650, nhưng khác năm in và nhà tàng bản. “Những từ Hán xếp theo các thanh bình, thượng, khứ, nhập và vần bằng, dùng để tham khảo chi tiết vãn biền ngẫu hoặc làm thơ. Mỗi từ đều có giải nghĩa.”

Kim cương Bát nhã Bà La mật kinh  金剛般若񠝫羅密經

1082. kt   : Kntb   , Đồng Khánh thứ 2 [1887] 同慶二年 . 86 Images; 27 x 17 
Mô tả/description : “Cuối bài Tựa ghi năm in là năm Đồng Khánh thứ 2 同慶二年(1887) nhưng lại ghi can chi là năm Bính Ngọ 丙午(1906). Niên hiệu Đồng Khánh không có năm Bính Ngọ. Bính Ngọ là năm Thành Thái thứ 18 成泰十八年, có thể khi dùng ván in lại vào năm Bính Ngọ người ta đã khắc nhầm năm can chi này vào sau niên hiệu của bản nguyên khắc năm Đồng Khánh”

Kim cương di đà kệ chú châm minh  金剛彌陀偈咒箴銘

1083. Liên Trì tự  連池寺 : Hà Nội  河内 , Tự Đức thứ 7 [1854] 嗣德七午 . 103 Images; 27 x 17 
Mô tả/description : “Kệ chú, châm, minh khuyên người đời xuất gia và chăm học kinh kệ. Nghi lễ cúng Phật. Nguyên vãn kinh Kim cương và kinh Di đà. Một số thuật ngữ của đạo Phật”

Ngự chế Việt sử tổng vịnh (q.01)  御製越史總詠

1084: Kntb   , Tự Đức thứ 27 [1827] 嗣德二十七年 . 69 Images; 26 x 15 
Mô tả/description : “Bản chép tay căn cứ theo bản in tác phẩm thơ vịnh sử Việt Nam của vua Tự Đức. Bài Tựa nói việc biên soạn bộ sách này để người đời sau muốn biết đời trước thì ngoài sách vở còn có lịch sử, vậy mà sách sử của ta đã thất truyền nhiều, nếu có cũng sao chép qua loa, có chỗ còn ngoa tả nên mới khảo cứu sử cũ, lược biên sự tích, phân môn định loại, dịch ra theo lối vịnh thơ thất ngôn tuyệt cú. Nội dung:
Quyển 1: Đế vương thượng (Hùng vương, Thục An Dương Vương), Thiệu Vũ Đế, Lý Nam Đế đến Lý Huệ Tông), Đế vương hạ (Trần Thái Tông đến Lê Xuất đế), Hậu phi, Gia Từ Hoàng hậu, Tôn thần (Lê Xương Ngập đến Trần Khôi), Hiền thần (từ Tô Hiến Thành đến Phạm Đình Trọng"

Quan Âm nguyên tử bản hạnh  觀音芫子本行

1085. Quan Văn Đường tàng bản  觀文堂藏板 : Kntb   , Thành Thái Giáp Ngọ [1894] 成泰甲午 . 28 Images; 16 x 12 
Mô tả/description : “Truyện thơ Nôm Quan Âm Thị Kính thể 6-8: Thị Kính là con gái Mãng Ông, người nước Cao Li, nhà nghèo, lấy chồng học trò tên là Sùng Thiện Sĩ. Một hôm học khuya, Thiện Sĩ ngủ thiếp đi bên bàn học. Ngồi may vá cạnh chồng, thấy chồng có chiếc râu mọc ngược, Thị Kính cho là điềm không hay. Sẵn dao trong tay, Thị Kính toan cắt bỏ chiếc râu đó đi. Bỗng Thiện Sĩ giật mình tỉnh dậy, cho là vợ định hại mình, bèn hô hoán lên, thế là Thị Kính bị gia đình chồng đuổi ra khỏi nhà. Bị oan ức, Thị Kính cải trang thành con trai, đi tu ở chùa Vân Tự, pháp danh là Kính Tâm. Trong vùng có Thị Mầu, con gái một nhà giàu, tính lẳng lơ, lên chùa thấy chú tiểu Kính Tâm, Màu đem lòng say đắm. Trước sự thờ ơ của chú tiểu, Màu không nén được lòng ham muốn, bèn về nhà ăn nằm với người ở trai trong nhà và có mang. Bị hào lí trong làng tra hỏi, Màu đổ tội cho Kính Tâm, vì thế Kính Tâm bị sư cụ đuổi ra ngoài Tam Quan cho Kính Tâm. Ít lâu sau, Màu sinh con trai và đem vứt ra ngoài Tam Quan cho Kính Tâm. Thương trẻ sơ sinh, Kính Tâm đã ngày này qua ngày khác đi xin sữa, xin cơm nuôi nấng đứa trẻ. Ba năm ròng như thế, phần vì vất vả, phần vì ưu phiền, oan ức, Kính Tâm đã kiệt sức và chết. Khi khâm liệm Kính Tâm, mọi người mới biết Kính Tâm là phụ nữ. Nỗi oan của nàng từ đấy được giải tỏ. Nàng siêu thăng thành Phật Quan Âm”

Quan châm tiệp lục  官箴捷錄

1086. Hải Châu Tử Nguyễn Văn San  海株子阮文山 . Văn Sơn Đường tàng bản  文山堂藏板 : Hải Dương  海陽 , Thành Thái Ất Mùi [1895] 成泰乙未 . 12 Images; 26 x 15 
Mô tả/description : “Lời khuyên tu dưỡng đạo đức của người trẻ tuổi mới ra làm quan phải giữ lòng nhân ái và liêm khiết. 8 điều răn về hình án, 8 bài giáo huấn. Tên 13 người Trung Quốc xử án công tâm”

Độc thư cách ngôn  讀書格言

1087. Hải Châu Tử Nguyễn Văn San  海株子阮文山 . Văn Sơn Đường tàng bản  文山堂藏板 : Hải Dương  海陽 , Thành Thái Ất Mùi [1895] 成泰乙未 . 126 Images; 26 x 15 
Mô tả/description : “Sưu tập lời khuyên của các danh nhân Trung Quốc để lại cho đời sau về học tập, tu dưỡng bản thân, chọn bạn tâm hữu, đối nhân xử thế…”

Quan thánh thuỳ huấn bảo văn  關聖垂訓寶文

1088. Ngọc Sơn từ tàng bản  玉山祠藏板 : Hà Nội  河内 , Thiệu Trị thứ 6 [1846] 紹治陸年 . 117 Images; 27 x 16 
Mô tả/description : “Nội dung: Văn giáng bút của Quan Thánh Đế Quân [文聖帝君] khuyên sống trung hiếu, tiết nghĩa, xa lánh tà dâm, làm điều thiện sẽ được hưởng phúc, làm điều ác sẽ bị trị tội”

Quốc triều luật học giản yếu  国朝律學揀要

1089. Trương Du, Đỗ Quang Đình, Phạm Văn Thụ, Đỗ Văn Tâm  張瑜,杜光亭, 范文樹, 杜文心 : Hà Nội  河内 , Duy Tân thứ 4 [1910] 維新四年 . 65 Images; 27 x 16 
Mô tả/description : Hình luật [刑律]: gồm các mục: tặc đạo (trộm cướp), Nhân mạng đấu ẩu (cãi lộn), Mạ lị (chửi bậy), thụ trang (nhận hối lộ), trá nguỵ (làm giả), phạm gian (gian dâm), tạp phạm, bộ vong (bắt tội phạm), đoán ngục…Công luật [工律]: luật về việc xây dựng sai trái không theo quy tắc gây tổn hại. Tăng đính luật nghĩa [增訂律義]: giải thích và phụ chép thêm phần Lịch niên tân nghị: chú giải các mục luật lệ. Mục này chỉ ghi 1 lần nghị năm Thành Thái 18 là các mục xử phạt bằng roi, trượng, cùm, hiệu, thích chữ vào mặt và các hình thức xử phạt xâm hại đến thân thể con người thì xin nghị làm tội giam từ 1 ngày đến 5 năm”

Quốc triều thư khế  國朝書契

1090: Kntb   . 12 Images; 12 x 16 
Mô tả/description : “Sách này là một tập mẫu văn khế, khoán thư dùng trong giao dịch dân sự thông dụng ở đầu thời Lê. Cách thức trình bày sách là cách quen thấy ở các thư tịch cổ đời Lê sơ. Nội dung: Chúc thư của cha mẹ: đại ý nói cha mẹ đã già, nay định việc phân chia tài sản cho các con,cả con trai và con gái. Đoạn mai điền văn khế 斷賣田文契: văn khế bán đoạn ruộng, đất, ao, vườn, đầm. Điển mại điền văn khế 典賣田文契: văn khế bán đợ ruộng. Giao hoán điền văn khế 交換田文契: văn khế thoả thuận về việc trao đổi ruộng đất. Thụ trái văn ước 受債文約: Giấy vay nợ thế chấp ruộng đất. Điển cố nam tử văn ước 典雇男子文約: giấy bán đợ con trai. Điển cố nữ tử văn ước 典雇女子文約: giấy bán đợ con gái. Đoạn mại nô tì văn ước 斷賣奴婢文約: giấy bán hẳn nô tì. Quá phòng tử văn ước 過房子文約: giấy nhận con nuôi. Phóng nô tì văn ước 放奴婢文約: giấy cho nô tì được tự do. Mãi thuyền văn ước 蕒船文約: giấy bán thuyền…”

Bát trận toàn thư  八陣全書

1091. kt   : Kntb   . 42 Images; 20 x 14 
Mô tả/description : “Nội dung: Giới thiệu một số vị thuốc và cách sử dụng các vị thuốc đó ”