Kim cương Bát nhã Bà La mật kinh  金剛般若񠝫羅密經

1082. kt   : Kntb   , Đồng Khánh thứ 2 [1887] 同慶二年 . 86 Images; 27 x 17 
Mô tả/description : “Cuối bài Tựa ghi năm in là năm Đồng Khánh thứ 2 同慶二年(1887) nhưng lại ghi can chi là năm Bính Ngọ 丙午(1906). Niên hiệu Đồng Khánh không có năm Bính Ngọ. Bính Ngọ là năm Thành Thái thứ 18 成泰十八年, có thể khi dùng ván in lại vào năm Bính Ngọ người ta đã khắc nhầm năm can chi này vào sau niên hiệu của bản nguyên khắc năm Đồng Khánh”

Kim cương di đà kệ chú châm minh  金剛彌陀偈咒箴銘

1083. Liên Trì tự  連池寺 : Hà Nội  河内 , Tự Đức thứ 7 [1854] 嗣德七午 . 103 Images; 27 x 17 
Mô tả/description : “Kệ chú, châm, minh khuyên người đời xuất gia và chăm học kinh kệ. Nghi lễ cúng Phật. Nguyên vãn kinh Kim cương và kinh Di đà. Một số thuật ngữ của đạo Phật”

Ngự chế Việt sử tổng vịnh (q.01)  御製越史總詠

1084: Kntb   , Tự Đức thứ 27 [1827] 嗣德二十七年 . 69 Images; 26 x 15 
Mô tả/description : “Bản chép tay căn cứ theo bản in tác phẩm thơ vịnh sử Việt Nam của vua Tự Đức. Bài Tựa nói việc biên soạn bộ sách này để người đời sau muốn biết đời trước thì ngoài sách vở còn có lịch sử, vậy mà sách sử của ta đã thất truyền nhiều, nếu có cũng sao chép qua loa, có chỗ còn ngoa tả nên mới khảo cứu sử cũ, lược biên sự tích, phân môn định loại, dịch ra theo lối vịnh thơ thất ngôn tuyệt cú. Nội dung:
Quyển 1: Đế vương thượng (Hùng vương, Thục An Dương Vương), Thiệu Vũ Đế, Lý Nam Đế đến Lý Huệ Tông), Đế vương hạ (Trần Thái Tông đến Lê Xuất đế), Hậu phi, Gia Từ Hoàng hậu, Tôn thần (Lê Xương Ngập đến Trần Khôi), Hiền thần (từ Tô Hiến Thành đến Phạm Đình Trọng"

Quan Âm nguyên tử bản hạnh  觀音芫子本行

1085. Quan Văn Đường tàng bản  觀文堂藏板 : Kntb   , Thành Thái Giáp Ngọ [1894] 成泰甲午 . 28 Images; 16 x 12 
Mô tả/description : “Truyện thơ Nôm Quan Âm Thị Kính thể 6-8: Thị Kính là con gái Mãng Ông, người nước Cao Li, nhà nghèo, lấy chồng học trò tên là Sùng Thiện Sĩ. Một hôm học khuya, Thiện Sĩ ngủ thiếp đi bên bàn học. Ngồi may vá cạnh chồng, thấy chồng có chiếc râu mọc ngược, Thị Kính cho là điềm không hay. Sẵn dao trong tay, Thị Kính toan cắt bỏ chiếc râu đó đi. Bỗng Thiện Sĩ giật mình tỉnh dậy, cho là vợ định hại mình, bèn hô hoán lên, thế là Thị Kính bị gia đình chồng đuổi ra khỏi nhà. Bị oan ức, Thị Kính cải trang thành con trai, đi tu ở chùa Vân Tự, pháp danh là Kính Tâm. Trong vùng có Thị Mầu, con gái một nhà giàu, tính lẳng lơ, lên chùa thấy chú tiểu Kính Tâm, Màu đem lòng say đắm. Trước sự thờ ơ của chú tiểu, Màu không nén được lòng ham muốn, bèn về nhà ăn nằm với người ở trai trong nhà và có mang. Bị hào lí trong làng tra hỏi, Màu đổ tội cho Kính Tâm, vì thế Kính Tâm bị sư cụ đuổi ra ngoài Tam Quan cho Kính Tâm. Ít lâu sau, Màu sinh con trai và đem vứt ra ngoài Tam Quan cho Kính Tâm. Thương trẻ sơ sinh, Kính Tâm đã ngày này qua ngày khác đi xin sữa, xin cơm nuôi nấng đứa trẻ. Ba năm ròng như thế, phần vì vất vả, phần vì ưu phiền, oan ức, Kính Tâm đã kiệt sức và chết. Khi khâm liệm Kính Tâm, mọi người mới biết Kính Tâm là phụ nữ. Nỗi oan của nàng từ đấy được giải tỏ. Nàng siêu thăng thành Phật Quan Âm”

Quan châm tiệp lục  官箴捷錄

1086. Hải Châu Tử Nguyễn Văn San  海株子阮文山 . Văn Sơn Đường tàng bản  文山堂藏板 : Hải Dương  海陽 , Thành Thái Ất Mùi [1895] 成泰乙未 . 12 Images; 26 x 15 
Mô tả/description : “Lời khuyên tu dưỡng đạo đức của người trẻ tuổi mới ra làm quan phải giữ lòng nhân ái và liêm khiết. 8 điều răn về hình án, 8 bài giáo huấn. Tên 13 người Trung Quốc xử án công tâm”

Độc thư cách ngôn  讀書格言

1087. Hải Châu Tử Nguyễn Văn San  海株子阮文山 . Văn Sơn Đường tàng bản  文山堂藏板 : Hải Dương  海陽 , Thành Thái Ất Mùi [1895] 成泰乙未 . 126 Images; 26 x 15 
Mô tả/description : “Sưu tập lời khuyên của các danh nhân Trung Quốc để lại cho đời sau về học tập, tu dưỡng bản thân, chọn bạn tâm hữu, đối nhân xử thế…”

Quan thánh thuỳ huấn bảo văn  關聖垂訓寶文

1088. Ngọc Sơn từ tàng bản  玉山祠藏板 : Hà Nội  河内 , Thiệu Trị thứ 6 [1846] 紹治陸年 . 117 Images; 27 x 16 
Mô tả/description : “Nội dung: Văn giáng bút của Quan Thánh Đế Quân [文聖帝君] khuyên sống trung hiếu, tiết nghĩa, xa lánh tà dâm, làm điều thiện sẽ được hưởng phúc, làm điều ác sẽ bị trị tội”

Quốc triều luật học giản yếu  国朝律學揀要

1089. Trương Du, Đỗ Quang Đình, Phạm Văn Thụ, Đỗ Văn Tâm  張瑜,杜光亭, 范文樹, 杜文心 : Hà Nội  河内 , Duy Tân thứ 4 [1910] 維新四年 . 65 Images; 27 x 16 
Mô tả/description : Hình luật [刑律]: gồm các mục: tặc đạo (trộm cướp), Nhân mạng đấu ẩu (cãi lộn), Mạ lị (chửi bậy), thụ trang (nhận hối lộ), trá nguỵ (làm giả), phạm gian (gian dâm), tạp phạm, bộ vong (bắt tội phạm), đoán ngục…Công luật [工律]: luật về việc xây dựng sai trái không theo quy tắc gây tổn hại. Tăng đính luật nghĩa [增訂律義]: giải thích và phụ chép thêm phần Lịch niên tân nghị: chú giải các mục luật lệ. Mục này chỉ ghi 1 lần nghị năm Thành Thái 18 là các mục xử phạt bằng roi, trượng, cùm, hiệu, thích chữ vào mặt và các hình thức xử phạt xâm hại đến thân thể con người thì xin nghị làm tội giam từ 1 ngày đến 5 năm”

Quốc triều thư khế  國朝書契

1090: Kntb   . 12 Images; 12 x 16 
Mô tả/description : “Sách này là một tập mẫu văn khế, khoán thư dùng trong giao dịch dân sự thông dụng ở đầu thời Lê. Cách thức trình bày sách là cách quen thấy ở các thư tịch cổ đời Lê sơ. Nội dung: Chúc thư của cha mẹ: đại ý nói cha mẹ đã già, nay định việc phân chia tài sản cho các con,cả con trai và con gái. Đoạn mai điền văn khế 斷賣田文契: văn khế bán đoạn ruộng, đất, ao, vườn, đầm. Điển mại điền văn khế 典賣田文契: văn khế bán đợ ruộng. Giao hoán điền văn khế 交換田文契: văn khế thoả thuận về việc trao đổi ruộng đất. Thụ trái văn ước 受債文約: Giấy vay nợ thế chấp ruộng đất. Điển cố nam tử văn ước 典雇男子文約: giấy bán đợ con trai. Điển cố nữ tử văn ước 典雇女子文約: giấy bán đợ con gái. Đoạn mại nô tì văn ước 斷賣奴婢文約: giấy bán hẳn nô tì. Quá phòng tử văn ước 過房子文約: giấy nhận con nuôi. Phóng nô tì văn ước 放奴婢文約: giấy cho nô tì được tự do. Mãi thuyền văn ước 蕒船文約: giấy bán thuyền…”

Bát trận toàn thư  八陣全書

1091. kt   : Kntb   . 42 Images; 20 x 14 
Mô tả/description : “Nội dung: Giới thiệu một số vị thuốc và cách sử dụng các vị thuốc đó ”

Cúng lễ phù chú  供禮符咒

1092: Kntb   . 87 Images; 21 x 13 
Mô tả/description : “Nội dung gồm: 1. Cúng văn 供文: Mẫu văn cúng Phật, lễ Thánh, lễ Táo quân, lễ Bạch Hổ, lễ Tam vị tiên vương, lễ Bản mệnh, lễ Thiên đài, lễ Giải hạn…2.Trần triều đại vương cúng thỉnh khoa 陳朝大王供請科: bài văn cúng ở các cuộc lễ ở đền thờ Đức Thánh Trần. Ngoài sớ văn cúng Đức Thánh, các bài cúng sau lần lượt cúng thỉnh các vua Trần, các công chúa như Thiên Thành công chúa, Thuỵ Dương công chúa, Thuỷ Tiên công chúa, Tĩnh Huệ công chúa, đức ông Phạm Ngũ Lão, Dã Tượng Thượng tướng quân, Yết Kiêu thượng tướng quân, Hà Thắng thượng tướng quân, Huyền Du thượng tướng quân,Ngũ phương hổ ngũ lôi thiên uy thiên tướng thần quân…3.Lễ sấm Táo quân khoa 禮񠖞灶君科: bài văn cúng Táo quân”

Di Đà Bát Nhã kinh chú hợp đính  彌陀般若經註合釘

1093. Nguyên Thiện Đường  元善堂 : Nam Định  南定 , Duy Tân Nhâm Tý [1912] 維新壬子 . 60 Images; 28 x 17 
Mô tả/description :

Địa lý Tả Ao di thư chân truyền chính pháp  理左񢀏遺書真傳正法

1094. Liễu Văn Đường  柳文堂 : Kntb   , Khải Định thứ 3 [1918] 啓定三年 . 19 Images; 27 x 15 
Mô tả/description : “Nội dung: Gồm 8 bài nói về địa lý, các kiểu đất và cách tìm huyệt”

Hương ẩm xã Bách Lộc Nghĩa Hưng  鄕飲社百祿義興

1095: Nam Định  南定 , Việt Nam Dân chủ cộng hoà năm thứ 10 [1954] 越南民主共和拾年 . 46 Images; 28 x 14 
Mô tả/description : “Nội dung: Sổ của hội Hương lão xã Bách Lộc huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định kê danh sách những người trong hội được dự các cuộc lễ khao lão của bản xã. Kê tên theo vị thứ từng bàn, ví dụ: Hương lão đệ nhất bàn 鄕老第壹盘: Bùi Huy Lạc [裴輝樂], Bùi Huy Đồng [裴輝桐], Nguyễn Tài Lang [阮才廊], Nguyễn Tài Viện [阮才援]…Hương lão đệ nhị bàn 鄕老第弍盘: Bùi Huy Khiêm [裴輝謙], Bùi Huy Toại [裴輝遂], Nguyễn Đình Nghĩa [阮廷義], Bùi Huy Nhưng [裴輝仍]…”

Khâm định Đại Nam hội điển sự lệ (q.43)  欽定大南會典事例

1096. 104 Images; 30 x 20 
Mô tả/description : Các bài chỉ, dụ, nghị định và chỉ chuẩn từ đời Nguyễn Gia Long đến đời Tự Đức, về các việc chính trị, giáo dục, thi cử quan chế,... thuộc bộ Hộ (từ q.45-q.62)

Phùng thị cẩm nang bí lục tạp chứng (q.07-08)  馮氏錦囊秘錄雜症

1097. Phùng Triệu Trương  馮兆張 . Văn Hoa Các tàng bản  文華閣藏板 , Khang Hi tuế thứ Nhâm Ngọ lập xuân nhật thư ư Yến gia thị xá [] 康熙歲次壬午立春日書 . 111 Images; 28 x 16 
Mô tả/description : Sách do nhà y học nổ tiếng Trung Quốc Phùng Triệu Trương soạn, bao gồm các phần: Quyển thủ: 1 bài tựa, 1 Phàm lệ, mục lục và quyển thủ thượng và quyển thủ hạ ghi chép các bài thuốc chữa các bệnh về người lớn, và trẻ em; q. 1-2: bàn về các chứng bệnh, các phép luận âm dương, ngũ hành, thất tình…; q. 3-4: Các tạp chứng, phương mạch, bệnh trẻ em và phụ nữ; q.5: Tạp chứng: Bệnh trẻ em; q. 7-8: Phương mạch, tâm tỳ bệnh, phong môn, nhi khoa.