Thánh giáo kinh nguyện  聖教經願

1178. 93 Images; 30 x 19,5 
Mô tả/description : Sách được chia làm 4 quyển, nội dung là những bài kinh nguyện trong đạo Thiên chúa như: Kinh đọc vào các buổi sáng sớm hàng ngày, Kinh đọc vào các buổi tối hàng ngày; Kinh cầu của đức chúa Giê su, Chúa Giê su đặt tên cứu thế, Chúa Giê su thương hết người đời…

Thánh kinh trì tụng nghi tắc  聖經持誦儀則

1179. 37 Images; 30 x 14 
Mô tả/description : Những bài tán, thần chú, sớ, văn của các bậc tiên thiên thánh thần: Tịnh đàn tán 淨𡊨讚, Chúc hương tán 祝香讚, Tịnh khẩu thần chú 淨口神咒, Quan đế khai tâm thông minh thần chú 關帝開心通明神咒, Thỉnh hiến thánh sớ 請献圣疏…

Văn từ thể cách  文詞体格

1180. 46 Images; 28 x 16 
Mô tả/description : Nội dung bao gồm những bài văn, bài trướng mẫu, bia công đức, văn chúc thọ thân mẫu: Bài văn tiến bản gia thánh tổ mẫu 排文薦本家聖祖母, Thọ ngôn mừng cụ phó an thất thập 壽言𢜠具付安七十…

Y học thuyết nghi  醫學說疑

1181. Tại Dưỡng Mông Đường chính bản  在養蒙堂正板 , Đồng Khánh nguyên niên mạnh thu nguyệt chi thất nhật khởi biên [1864] 同慶元年孟秋月之七日起編 . 137 Images; 26,5 x 15,5 
Mô tả/description : Luận bàn những nghi vấn trong y học, áp dụng những tri thức Triết học trong Kinh dịch để giải mã những nghi vấn đó. Hình thức là đưa ra câu hỏi cụ thể từng vấn đề và trả lời trực tiếp cho những vấn đề đó: Hỏi về thuyết tiên thiên, hậu thiên là như thế nào? Hỏi về hà đồ, Hỏi về những vấn đề về vận khí, Hỏi về những vấn đề trong ngũ hành và tất cả những vấn đề có liên quan đến các bộ phận trên cơ thể con người.

Dã sử ca  野史歌

1182. kt   : Kntb   , kn []  . 67 Images; 27 x 15 
Mô tả/description : “Diễn ca lịch sử Trung Quốc bằng chữ Hán theo thể thơ 6-8. Khởi đầu từ thời hồng hoang, họ Hữu Sào làm tổ trên cây, họ Toại Nhân tìm ra lửa, kết thừng dạy dân…cho đến hết triều Minh. Sách thuộc loại giáo khoa cho bậc đồng ấu”

Danh liên bạt vưu  名聯拔尤

1183. kt   : Kntb   , kn []  . 75 Images; 25 x 13 
Mô tả/description : “Nội dung: Tập hợp các câu đối theo nhiều chủ đề: Tân xuân, nguyên tiêu, khánh đăng, sảnh đường, thư trai, lầu các, viện lâm, tự quán...Câu đối dùng thờ cúng các vị thánh tiên: Đông nhạc, Long vương, Xích đế, Thành hoàng câu đối ở Văn miếu Thanh Hoá, Hoài Đức phủ đường, Hưng- Tuyên tổng đốc phủ, chùa xã Ngải Lộc...”

Địa dư truyền lục  地輿傳錄

1184. kt   : Ktnb   , kn []  . 96 Images; 14 x 13 
Mô tả/description : “Nội dung: gồm 2 phần chính: Tân soạn bản quốc địa dư vật sản Nam âm 新撰本國地輿物産南音 và Bổ di các tỉnh thổ tục lược chí 補遺各省土俗略志. Sau đó là phần ghi chép linh tinh: Trích lục một số truyện trong sách Truyền kì mạn lục chép bài Vân Hương thánh mẫu bảo tích nam âm ca 云香聖母寶跡南音歌…”

Hoàng Việt lịch khoa thi phú  皇越歷科詩賦

1185. Tử Văn Đường  榟文堂 : Hưng Yên  興安 , Tự Đức thứ 32 [1879] 嗣德三十二年 . 146 Images; 22 x 14 
Mô tả/description : Gồm các bài thơ, phú tuyển chọn trong các kỳ thi Hương, thi Hội dưới triều Nguyễn, đề tài lấy ở các sách Kinh, Sử, Tử, Tập của Trung Quốc

Lễ kí đại toàn (q.01)  禮記大全(q.01)

1186. Hoàng Hàn Lâm hiệu chính  皇翰林校正 . kt   : Ktnb   , kn []  . 89 Images; 26 x 17 
Mô tả/description : Sách khắc in lại theo bản của Trung Quốc. Nội dung chú giải từng chữ, từng câu trong sách Kinh Lễ

Lương hoàng bảo sám (q.01)  粱皇寶懺(q.01)

1187. Nga Mi tự tàng bản  峨縻嗣藏板 : Hà Nội  河内 , Thiệu Trị thứ 7 [1847] 紹治柒年 . 85 Images; 31 x 20 
Mô tả/description : “Lương Vũ Đế 粱武帝 nằm mộng thấy vợ là Hi Thị hoá thành con rắn nói: Lúc sống thiếp có nhiều tội lỗi, nên khi chết bị hoá thành rắn, mong bệ hạ làm lễ sám hối để thiếp được sang kiếp khác. Lương Vũ Đế liền sai các nhà sư soạn ra bộ kinh này, gồm các thiên: Quy y, Sám hối, Quả báo…nhằm khuyên người đời làm điều lành, tránh điều ác để được hưởng phúc”

Lương hoàng bảo sám (q.02)  粱皇寶懺(q.02)

1188. Nga Mi tự tàng bản  峨縻嗣藏板 : Hà Nội  河内 , Thiệu Trị thứ 7 [1847] 紹治柒年 . 76 Images; 31 x 20 
Mô tả/description : “Lương Vũ Đế 粱武帝 nằm mộng thấy vợ là Hi Thị hoá thành con rắn nói: Lúc sống thiếp có nhiều tội lỗi, nên khi chết bị hoá thành rắn, mong bệ hạ làm lễ sám hối để thiếp được sang kiếp khác. Lương Vũ Đế liền sai các nhà sư soạn ra bộ kinh này, gồm các thiên: Quy y, Sám hối, Quả báo…nhằm khuyên người đời làm điều lành, tránh điều ác để được hưởng phúc”

Lương hoàng bảo sám (q.03)  粱皇寶懺(q.03)

1189. Nga Mi tự tàng bản  峨縻嗣藏板 : Hà Nội  河内 , Thiệu Trị thứ 7 [1847] 紹治柒年 . 65 Images; 31 x 20 
Mô tả/description : “Lương Vũ Đế 粱武帝 nằm mộng thấy vợ là Hi Thị hoá thành con rắn nói: Lúc sống thiếp có nhiều tội lỗi, nên khi chết bị hoá thành rắn, mong bệ hạ làm lễ sám hối để thiếp được sang kiếp khác. Lương Vũ Đế liền sai các nhà sư soạn ra bộ kinh này, gồm các thiên: Quy y, Sám hối, Quả báo…nhằm khuyên người đời làm điều lành, tránh điều ác để được hưởng phúc”

Lương hoàng bảo sám (q.04)  粱皇寶懺(q.04)

1190. Nga Mi tự tàng bản  峨縻嗣藏板 : Hà Nội  河内 , Thiệu Trị thứ 7 [1847] 紹治柒年 . 60 Images; 31 x 20 
Mô tả/description : “Lương Vũ Đế 粱武帝 nằm mộng thấy vợ là Hi Thị hoá thành con rắn nói: Lúc sống thiếp có nhiều tội lỗi, nên khi chết bị hoá thành rắn, mong bệ hạ làm lễ sám hối để thiếp được sang kiếp khác. Lương Vũ Đế liền sai các nhà sư soạn ra bộ kinh này, gồm các thiên: Quy y, Sám hối, Quả báo…nhằm khuyên người đời làm điều lành, tránh điều ác để được hưởng phúc”

Lương hoàng bảo sám (q.05)  粱皇寶懺(q.05)

1191. Nga Mi tự tàng bản  峨縻嗣藏板 : Hà Nội  河内 , Thiệu Trị thứ 7 [1847] 紹治柒年 . 73 Images; 31 x 20 
Mô tả/description : “Lương Vũ Đế 粱武帝 nằm mộng thấy vợ là Hi Thị hoá thành con rắn nói: Lúc sống thiếp có nhiều tội lỗi, nên khi chết bị hoá thành rắn, mong bệ hạ làm lễ sám hối để thiếp được sang kiếp khác. Lương Vũ Đế liền sai các nhà sư soạn ra bộ kinh này, gồm các thiên: Quy y, Sám hối, Quả báo…nhằm khuyên người đời làm điều lành, tránh điều ác để được hưởng phúc”

Lịch khoa Hương thí văn tuyển  歷科香試文選

1192. kt   : kntb   , kn []  . 66 Images; 26 x 15 
Mô tả/description : “Đây là quyển 2. Nội dung ghi chép các bài thi hương khoa Đinh Mão năm Gia Long thứ 6 嘉隆六年丁卯科 (1807). Cách thức: ghi tên trường thi, ghi tên bài thi, người làm bài đó, quê quán, đỗ hạng nào”

Nam dược thần hiệu  南藥神效

1193. Nguyễn Bá Tĩnh  阮伯靖 . Liễu Văn Đường tàng bản  柳文堂藏板 , Khải Định thứ 7 [1922] 啟定七年 . 74 Images; 26 x 15 
Mô tả/description : “Nội dung: Các vị thuốc Nam, tính chất và công dụng của chúng. Các bài thuốc và phương pháp chữa các bệnh thuộc 10 khoa: trúng, khí ứng, huyết ứng, trước thống, bất thống, cửu khiếu, nội thương, phụ nhân, tiểu nhi và thể ngoại. Một số bài thuốc của các dân tộc Thổ, Mán”