Phật bản hạnh tập kinh (q.10)  佛本行集經 (q.10)

1207. Hưng Long Tự tàng bản  興龍寺藏板 , Bảo Đại thứ 4 [1929] 保大四年 . 103 Images; 27 x 17 
Mô tả/description : “Nội dung: Lời thuyết pháp của Phật Thích Ca về quá trình tu hành của mình: phát tâm cúng dàng chư Phật, tu thành Bồ Đề, bỏ cung vua lên cõi Dâu Suất, thành đạo, đi phổ đạo cho chúng sinh…”

Quốc triều lịch khoa hương sách (q.02)  國朝歷科鄕策 (q.02)

1208. Đặng Ngọc Toản, Công Thiện Đường  鄧玉瓚, 公善堂 , Thành Thái Đinh Dậu [1897] 成泰丁酉 . 81 Images; 20 x 13 
Mô tả/description : “Nội dung: 87 bài văn sách tuyển chọn trong các kỳ thi Hương ở các trường Sơn Nam 山南, Sơn Tây 山西, Kinh Bắc 京北, Trực Lệ 直礼, Nghệ An 乂安, Thanh Hoá 青化, Nam Định 南定, Thăng Long 昇隆… dưới triều Nguyễn, từ năm Gia Long thứ 6 嘉隆六年 (1807) đến năm Thành Thái thứ 9 成泰九年(1897)”

Quốc triều lịch khoa hương sách (q.03)  國朝歷科鄕策 (q.03)

1209. Đặng Ngọc Toản, Công Thiện Đường  鄧玉瓚, 公善堂 , Thành Thái Đinh Dậu [1897] 成泰丁酉 . 90 Images; 20 x 13 
Mô tả/description : “Nội dung: 87 bài văn sách tuyển chọn trong các kỳ thi Hương ở các trường Sơn Nam 山南, Sơn Tây 山西, Kinh Bắc 京北, Trực Lệ 直礼, Nghệ An 乂安, Thanh Hoá 青化, Nam Định 南定, Thăng Long 昇隆… dưới triều Nguyễn, từ năm Gia Long thứ 6 嘉隆六年 (1807) đến năm Thành Thái thứ 9 成泰九年(1897)”

Văn minh tân học sách  文明新學策

1210. 111 Images; 28 x 16 
Mô tả/description : “Tập sách sao chép nhiều tài liệu văn sử. Đáng chú ý là chỉ có một bài đầu lấy tên là Văn minh tân học sách [文明新學策] như tên một tài liệu giáo khoa của Đông Kinh nghĩa thục, các phần sau sao chép nhiều tài liệu văn sử địa khác nhau, trong đó có cả Việt sử kính [越史鏡] của Hoàng Cao Khải 黃高啓. Ngoài ra, còn có các phần khác như: Nam sử vấn đáp [南史問撘], Việt Nam quốc chí [越南國誌], Đại Nam địa dư ước biên tự [大南地輿約編序], Đại Nam nhất thống chí [大南一統誌]: tỉnh Nghệ An, Việt sử tổng luận [越史總論]”

Văn Miếu tự điển  文廟祀典

1211. 56 Images; 26 x 12 
Mô tả/description : “Đầu sách không có Tựa, Bạt. Một đoạn văn đầu sách cho biết sách được sưu tập vào đầu đời Thành Thái.
Nội dung: Mở đầu có tờ tâu của bộ Lễ đại ý nói tháng Năm nhuận năm nay vua giao cho quan bộ Lễ trù liệu để quy định các điều khoản nghi thức thể lễ của việc thờ cúng Văn Miếu thánh và đền Khải thánh tại Kinh đô và các tỉnh ngoài còn chưa được chu đáo. Vua sai quan bộ Lễ tra cứu điển lệ, tham khảo châm chước, đề xuất thích hợp để bàn định. Vâng ý vua, bộ Lễ quy định hết thảy các điển lệ ở Kinh ở ngoài đều rõ ràng, lấy kì tế Đinh mùa xuân năm sau là năm Kỷ Sửu Minh Mệnh thứ 10 己丑明命拾年(1829) bắt đầu thực hiện. Kê khai: Tế khí, tôn tước, tế phẩm, nhạc chương, á hiến từ, từ thần. Nghi lễ đền Khải Thánh: cũng tương tự.
Các nghi lễ nhạc chương trong các cuộc lễ tại triều: Tờ tâu kê các khoản: nhạc khí (nhã nhạc, đại nhạc), nhạc chương…”

Văn tâm điêu long (q.03)  文心雕龍(q.03)

1212. Lưu Hiệp, Hoàng Thúc Lâm biên tập, Bùi Tú Lĩnh đề tựa  劉協, 黃叔林, 裴秀領 . Đồng Văn Đường tàng bản  同文堂藏板 : Hải Dương  海陽 , Tự Đức thứ 6 [1853] 嗣德六年 . 52 Images; 25 x 15 
Mô tả/description : “Bộ sách lí luận thơ ca- văn học nghệ thuật quan trọng của Lưu Hiệp 劉協 đời Tống. Bản in của Việt Nam đời Tự Đức do Bùi Tú Lĩnh 裴秀領 biên tập và đề tựa. Bài Tựa này của họ Bùi đáng được coi là một chuyên luận cho thấy ông đã tham khảo khá nhiều sách thuộc chủ đề này của Trung Quốc có tác dụng gợi ý rất nhiều cho người đọc. Nguyên thư có tựa của Hoàng Thúc Lâm 黃叔林 đề năm Càn Long 3 乾龍三年(1738), Nam sử 南史, Lưu Hiệp truyện 劉協傳, Văn tâm điêu long nguyên hiệu tính thị 文心雕龍元効性示. Lệ ngôn gồm 6 điều, Mục lục và Bạt của Diêu Bồi Khiêm đề năm Càn Long thứ 6 乾龍六年(1741)”

Vân đài loại ngữ (q.05)  芸臺類語 (q.05)

1213. Lê Quý Đôn  黎貴惇. . 70 Images; 28 x 17 
Mô tả/description : “Nội dung: Sách loại thư (có tính chất bách khoa), gồm 9 chương. Quyển 5: Gồm: 1 chương: Phẩm vật [品物]”

Việt thường thị quý triều công thần tam vị đại vương ngọc phả cổ lục  粤常氏季朝功臣三位大王玉譜古籙

1214. Nguyễn Bính phụng soạn  阮炳奉𢮪 . 7 Images; 30 x 18 
Mô tả/description : “Nội dung: Sự tích ba vị thần Thành hoàng của xã Hồng Xá huyện Tứ Kỳ (Hải Dương). Thời vua Lý Nam Đế có người dân xã Kim Lan huyện Siêu Loại phủ Thuận An xứ Kinh Bắc họ Phổ tên Quảng, tự là Tầm Vũ, gặp khi loạn lạc dời đến xã Hồng Xá huyện Tứ Kỳ phủ Hạ Hồng ở nhờ nhà ông bà Phạm Trung. Rồi Phổ Quảng kết duyên với Loan Nương người xã Đông Cận huyện Gia Lộc. Vợ chồng sinh ba con trai là Hữu, Phẩm và Chung. Sau cả ba anh em giúp vua đánh giặc có công, được phong Đương cảnh thành hoàng, giao cho dân xã Hồng Xá huyện Tứ Kỳ phụng thờ. Bản thần tích soạn năm Hồng Phúc nguyên niên 洪福元年(1572)”

Văn Vũ Nhị đế cứu kiếp chân kinh  文武二帝救刼真經

1215. Tây Long điện tàng bản  西龍殿藏板 : Hà Nội  河内 . 16 Images; 30 x 18 
Mô tả/description : “Kinh giáng bút của Văn Xương Đế Quân 文昌帝君 và Quan Thánh Đế Quân 觀聖帝君 khuyên làm việc thiện, bỏ việc ác, để được hưởng phúc về sau. Một số chứng nghiệm”

Thế truyền bảo huấn  世傳保訓

1216. Hải Châu Tử biên tập  海株子編輯 . Văn Sơn đường tàng bản  文山堂藏板 : Văn Giang  文江 , Tự Đức Giáp Tí thập thất niên thuyên [1864] 嗣德甲子十七年鎸 . 104 Images; 28 x 16 
Mô tả/description : “Đầu sách có bài Tựa của Bạch Đông Ôn đề tháng 3 năm Đinh Mão Tự Đức 3 (1850) nói việc Tú tài người thôn Đa Ngưu huyện Văn Giang đã chú giải toàn bộ cuốn sách Âm chất kinh đem nhờ Bạch Đông Ôn đề tựa để khắc in. Bài Tựa của Nguyễn Văn San (Tự Đức 14/1861) nói đại ý: Nhà làm nhiều việc thiện tất được hưởng phúc, làm điều bất thiện tất gặp tai ương. Cha tôi (Nguyễn Văn San) chép sách Âm chất văn, dưới mỗi đoạn thường làm thơ đề vịnh. Chỗ nào viện dẫn sách cổ thì có ghi xuất xứ, như trích lời Lê Quý Đôn thì ghi: Diên Hà bảng nhãn Lê Qúy Đôn kính ghi” Về sau cha ông in cuốn sách đó ra, mới biết Lê Quý Đôn sưu tập sách của hai nhà ở Trung Quốc mà soạn ra sách Âm chất. Vì thế Nguyễn Văn San đem in bài Tựa của Lê Quý Đôn lên đầu sách này. Bài Tựa này đại khái nói: Văn Xương đế quân để lại các lời dạy tổng cộng 541 chữ khuyên người ta làm việc thiện, bởi vì làm thiện hay làm ác đều có báo ứng. Nguyên sách của Trung Quốc do người đất Mân là Hoàng Chính, tự Nguyên Hợp biên tập, chia làm 4 quyển Nguyên, Hanh, Lợi, Trinh. Năm Càn Long 41 người Tô Châu là Tống Tư Nhân lại biên tập, tăng bổ chú giải và san định, chia làm 2 quyển . Lời giải thích của hai nhà đó tuy có chỗ biểu dương việc này việc khác sự tích không giống nhau, nhưng lời thánh huấn (lời dạy của Văn Xương đế quân) khai ngộ nhân tâm thì vẫn là một. Ta (tức Lê Quý Đôn) lấy sách của họ Hoàng, mà dùng thêm sách của họ Tống để chú giải, tất cả gồm 280 sự việc sự tích giúp cho người đời tự tu dưỡng, dạy bảo con cháu. Lời thánh huấn có 65 điều, nhưng quan yếu nhất không ngoài 8 chữ: 諸惡莫作眾善奉行 Chư ác mạc tác, chúng thiện phụng hành (Mọi điều ác không làm, vâng làm các việc thiện). Làm được như thế, gần thì được báo ngay ở thân mình mà xa thì con cháu được hưởng phúc lộc. Ngày rằm tháng cuối xuân (Tháng ba) năm Tân Sửu niên hiệu Cảnh Hưng thứ 42 (1781), Quế Đường Lê Quý Đôn người Diên Hà kính đề ở Kính Nghĩa đường tại kinh đô (Thăng Long).

Sau đề từ của Lê Quý Đôn là bài Bạt của hoàng giáp khoa Giáp Thìn là Vân Lộc Nguyễn Tư Giản người làng Du Lâm, Bắc Ninh đề năm Tự Đức thứ 17 (1864)

Sau phần tựa bạt là Quyển Thượng, đề Hải Châu Tử (tức Nguyễn Văn San) biên tập. Tiếp đó là tên sách Văn Xương đế quân Âm chất văn. Cuối bài văn này đề: Diên Hà Quế Đường Lê Quý Đôn kính thư. Tiếp sau là các mục:

- Phụng hành Âm chất văn linh nghiệm - Cứu nhân chi nạn (Cứu người bị nạn) - Tế nhân chi cấp (Giúp người khốn khó) - Muộn nhân chi cô (Buồn vì thấy người cô quả) - Dung nhân chi quá (bao dung lầm lỗi của người khác)
Tiếp đến kể các sự tích kết hợp các tiêu mục khuyến thiện:

- Đậu thị tế nhân, cao chiết ngũ chi chi quế (nhà họ Đậu cứu người, cả 5 con đều đỗ Tiến sĩ) - Cứu nghị trúng trạng nhân chi tuyển (cứu đàn kiến thi đỗ trạng nguyên) Đặng tể tướng chi vinh (Sự vinh hiển của Đặng tể tướng) - Hành thời thời chi phương tiện (Luôn luôn làm việc tốt giúp người) - Tác sự sự chi âm công (Làm mọi việc thiện để âm đức cho đời sau) - Lợi vật lợi nhân ( lợi vật lợi người) - Chinh trực đại thiên hành hóa (Chính trực thay trời hành đạo) - Trung chủ hiếu thân (trung với chủ hiếu với cha mẹ) - Kính huynh tín hữu (Kính bậc anh, tin với bạn hữu)…”

Thế vận ngâm  世運吟

1217. 12 Images; 20 x 14 
Mô tả/description : Thế vận ngâm 世運吟,bản ngâm khuyết danh được viết bằng chữ Nôm về vận hội cuộc đời. Phần sau chép bài Văn tế ngày Quốc khánh 文祭𣈗國慶.

Thoái thực kí văn (q.01)  退食記聞

1218. Có nhan đề khác là Binh bộ Tả tham tri Trương Quốc Dụng vựng tập 兵部左參知張國用彙輯. 34 Images; 25,5 x 15 
Mô tả/description : Tập khảo cứu về phong vực 封域, nhân phẩm 人品, tạp sự 雜事, chế độ 制度 của lịch sử Việt Nam bắt đầu từ thời Hùng Vương dựng nước.

Thoái thực kí văn (q.02)  退食記聞

1219. Có nhan đề khác là Binh bộ Tả tham tri Trương Quốc Dụng vựng tập 兵部左參知張國用彙輯. 47 Images; 25,5 x 15 
Mô tả/description : Tập khảo cứu về phong vực 封域, nhân phẩm 人品, tạp sự 雜事, chế độ 制度 của lịch sử Việt Nam bắt đầu từ thời Hùng Vương dựng nước.

Thoái thực kí văn (q.03)  退食記聞

1220. Có nhan đề khác là Binh bộ Tả tham tri Trương Quốc Dụng vựng tập 兵部左參知張國用彙輯. 40 Images; 25,5 x 15 
Mô tả/description : Tập khảo cứu về phong vực 封域, nhân phẩm 人品, tạp sự 雜事, chế độ 制度 của lịch sử Việt Nam bắt đầu từ thời Hùng Vương dựng nước.

Thoái thực kí văn (q.04)  退食記聞

1221. Có nhan đề khác là Binh bộ Tả tham tri Trương Quốc Dụng vựng tập 兵部左參知張國用彙輯. 55 Images; 25,5 x 15 
Mô tả/description : Tập khảo cứu về phong vực 封域, nhân phẩm 人品, tạp sự 雜事, chế độ 制度 của lịch sử Việt Nam bắt đầu từ thời Hùng Vương dựng nước.

Thừa sao duệ hiệu  承抄睿號

1222. 15 Images; 22 x 13 
Mô tả/description : “Bản sao các đạo sắc thần ban cho Linh Quốc hiển ứng đại vương thờ ở xã Phùng Xá, huyện Hoa Khê, phủ Lâm Thao.

Đầu sách chép sắc phong thành hoàng không rõ của làng nào: “Sắc đức vua Muôn Khe Linh quốc hiển ứng hùng lược vĩ tích phong công an dân trợ thuận hậu đức chí nhân đại vương vua cả đương cảnh đại tướng quân uy dũng Chàng cả minh tự Chàng, chàng cả dâm di 滛移, chàng Nhị dâm vấn, Chàng ba vấn đôi, chàng út đôi đầu đại thủ lĩnh thập quan điền bà chúa đào tiên, cố sắc”. Ngày 21 tháng 5 năm Cảnh Hưng 31 (1770) (Cảnh Hưng 31 niên ngũ nguyệt nhị thập lục nhật).

- Lại một sắc tương tự đề ngày 21 tháng 5 năm Cảnh Thịnh 4 (1796) triều Tây Sơn. Dưới có ghi: Lâm Thao phủ Hoa Khê huyện Phùng Xá xã xã trưởng Nguyễn Tuấn Tú.

- Sắc Uy dũng chi thần nguyên tặng Hùng Kiệt hoằng vĩ cương phương chi thần hộ quốc tí dân nẫm trước linh ứng..... Đề năm Tự Đức 6 (1853) tháng giêng ngày 11. Cuối tập chép một số khoản trong Hương lệ, quy định các ngày tế lễ hàng năm như tế cầu phúc ngày 3 tháng Giêng …

Nói chung tập chép này có giá trị (tên thành hoàng ghi ở đây rất lạ), nhưng chữ chép xấu, có chữ chép sai, như “phong tặng 封贈 ” thì chép nhầm thành chữ phong 風 là gió!”