An Nam địa cảo ký  安南地搞記

195: Kntb   , Kn []  . 60 Images; 28 x 16 
Mô tả/description : “Nguyên sách không có tờ ghi tên tác giả. Sách ghi chép về hình thế địa mạch phong thuỷ các nơi trong nước ta, như một số vùng ở Sơn Tây, Bắc Ninh, Sơn Nam, viết bằng thể thơ bốn chữ. Ví dụ viết về vùng Tây Hồ ở huyện Từ Liêm: “ Mạch chỉ Tây Hồ, Thuỷ trung viên châu, Thuỷ trướng nhi một, Thuỷ lạc nhi phù, Hoặc ẩn hoặc hiện… 脈止西湖, 水中圓珠, 水漲而沒, 水落而浮, 或隱或現” Có hình vẽ minh hoạ”

An Nam địa lý cảo  安南地理搞

196: Kntb   , Kn []  . 52 Images; 29 x 15 
Mô tả/description : “Sách gồm 2 phần:
Phần 1: đề An Nam địa lý cảo 安南地理搞: Bài Tựa nói Cao Quýnh [高迥] là cháu 8 đời của Cao Biền [高駢] sang nước Nam đi xem phong thuỷ các nơi mà khi xưa tổ tiên của mình chưa đến, xem xét hình thế rất rõ ràng ghi vào sách để truyền cho hậu thế xem biết. Cao Biền là An Nam đô hộ tiết độ sứ thời thuộc Đường Ý Tông, còn Cao Quýnh như bài tựa nói là cháu 8 đời của Cao Biền, cũng sang An Nam và viết địa lý phong thuỷ thì đáng ngờ là chi tiết nguỵ tạo.
Phần 2: đề An Nam địa mạch 安南地脈: Ghi thế đất (phong thuỷ) của một số huyện xã. Phần này chép chung trong tập là do có sự tương đồng với phần trước về nội dung địa lý phong thuỷ của nước An Nam nhưng về soạn giả thì sách ghi là Hoàng Phúc đời Minh không liên quan gì đến Cao Biền đời Đường”

An Nam nhất thống chí  安南一統志

197: Kntb   , Kn []  . 107 Images; 28 x 17 
Mô tả/description : “Bản này chỉ có 7 hồi đầu. Đây là sách tiểu thuyết lịch sử do các tác giả nhóm Ngô gia văn phái dòng họ Ngô Thì ở xã Tả Thanh Oai soạn. Nội dung sách kể chuyện lịch sử Việt Nam cuối thời Lê Trịnh, chính sự rối nát, kiêu binh phế ấu chúa Trịnh Cán lập chúa mới Trịnh Tông. Anh em Nguyễn Huệ nổi lên ở ấp Tây Sơn, Nguyễn Huệ tiến quân ra Thăng Long đánh tan quân Thanh xâm lược, vua Lê Chiêu Thống lưu vong sang nhà Thanh rồi chết ở Yên Kinh. Trong nước triều Tây Sơn thu phục nhân tâm, khuyến khích nhân dân yên cư lạc nghiệp, nhưng vua Quang Trung mất sớm, triều Cảnh Thịnh nhanh chóng mất lòng dân rồi sụp đổ bởi quân trung hưng của dòng họ chúa Nguyễn cũ. Nguyễn Phúc Ánh lên ngôi, đổi niên hiệu là Gia Long…”

[Bác văn lục]  [ 博文錄]

198: Kntb   , Bảo Đại thập nhị niên Đinh Sửu thất nguyệt [1937] 保大十二年丁丑七月 . 117 Images; 28 x 16 
Mô tả/description : “Sách không có tờ bìa nhưng tình trạng sách còn tốt, chữ chép chân phương dễ đọc. Nội dung sách chép lại một số truyện ký và truyền kỳ của Trung Quốc. Các truyện thường có một chủ đề về đạo đức ứng xử, nêu ngay ở tên truyện như Nhẫn ư huynh [忍於兄] (chịu nhịn với anh), Từ ư chúng [慈於񠏊] (nhân từ với mọi người), Hiếu ư thân [孝於親] (hiếu với cha mẹ), Vật phá nhân phương thuật [勿破人方術] (không phá thuật lạ của người), Chỉ dẫn thất lộ nhân [指引失路人] (chỉ dẫn cho người bị lạc đường)…
Các truyện đều không rõ xuất xứ, chỉ riêng ở truyện Khổ công giáo điệt (khổ công dạy cháu) có ghi “xuất Bác văn lục 出博文錄” nhưng cũng không ghi đủ các yếu tố thư mục như tác giả, nhà tàng bản… Cuối sách có một bài không có đầu đề, nội dung là lời tự thuật của Trần Củng Uyên người xã Ngoại Lãng huyện Thư Trì (nay thuộc xã Song Lãng huyện Vũ Thư tỉnh Thái Bình), 19 tuổi đỗ Tiến sĩ khoa Bính Tuất (1496) đời Hồng Đức. Quan hệ với phần chính, có lẽ chủ sách muốn thực hiện một sưu tập về nhiều truyện danh nhân Việt Nam (cho hợp với tên sách Bác văn…)”

Bạch Mã đại vương sự tích  白馬大王事跡

199: Kntb   , Khải Định cửu niên thất nguyệt nhị thập ngũ nhật. [1924] 啟定玖年柒月貳拾五日 . 19 Images; 30 x 17 
Mô tả/description : “Sưu tập thần tích, lấy tên theo tập đầu, nội dung gồm 4 văn bản: Bạch Mã đại vương sự tích [白馬大王事跡], Bảo Ninh công chúa sự tích [保寧公主事跡], Long Đỗ phúc thần sự tích [竜肚福神事跡], Linh Lang đại vương sự tích [ 靈郎大王事跡] ”

[Bạch Vân Am thi tập]  [白云庵詩集]

200. [ Bạch Vân Am Nguyễn Bỉnh Khiêm]  [白云庵阮秉謙] : Kntb   , Kn []  . 29 Images; 24 x 14 
Mô tả/description : “Sách rách nát mấy tờ đầu, còn lại 29 tờ, chép thơ của Bạch Vân Am Nguyễn Bỉnh Khiêm, có các bài như: Quá Kim Hải môn ký [过金海門記] - Thạch Giả sơn [ 石假山] - Hoa Cương tỉnh [花崗井] - Ngụ hứng [寓興] … Nhiều bài không có đầu đề”

Ái Châu hoà chính tiên sinh lục  愛州和正先生錄

201: Kntb   , Kn []  . 48 Images; 28 x 15 
Mô tả/description : “Sách gồm 2 phần:
Phần đầu: 30 tờ gồm các bài thơ Hán và Nôm như Ái Châu hoà chính tiên sinh lục [愛州和正先生録] của Hoà Chính tiên sinh, Thiên địa tạo sơn thuỷ phú [天地造山水賦] của Tả Ao tiên sinh, nói về phép xem phong thuỷ, về việc phân chia ngũ hành trong vũ trụ, mạch đất tốt xấu…
Phần thứ hai: 18 tờ chép về bí quyết xem các mạch của cơ thể con người để đoán tính tình, xem việc cát hung trong nhà, phép xem bói chân gà, xem giờ xuất hành, cầu tài…”

An Nam cửu long ca  安南九龍歌

202. Cao Biền  高駢 : Kntb   , Kn []  . 34 Images; 22 x 14 
Mô tả/description : “Chép địa lý núi sông Việt Nam theo phương pháp của các thầy địa lý phong thuỷ như Cao Biền, Lưu Đạt, Hoàng Vạn Toàn, Hoàng Phúc…
An Nam cửu long ca [安南九龍歌] do Cao Biền [高駢] đời Đường soạn tâu lên vua Đường khi làm Giao Châu đô hộ sứ. Từng bài lại viết về hình thế núi sông, thế đất từng huyện từng xã…”

An Nam sơ học sử  安南初學史

203: Kntb   , Kn []  . 46 Images; 29 x 16 
Mô tả/description : “Sách trình bày lịch sử Việt Nam từ đời Hồng Bàng trải qua các triều đại, đến năm 1906 vua Thành Thái nhường ngôi cho con là vua Duy Tân. Sách này không theo thể lệ của Bắc sử (sử Trung Quốc) mà phỏng theo thể tài của các sử gia phương Tây, không chỉ có ích cho người nước Nam mà cốt giúp cho người Pháp ở Đông Dương cũng như ở chính quốc tham khảo nghiên cứu sử Việt Nam. Quan điểm trong sách là quan điểm bênh vực chủ nghĩa thực dân, giải thích các hoà ước Việt và Pháp theo quan điểm của Pháp...”

An tử vi quốc ngữ ca  安紫微國語歌

204: Kntb   , Kn []  . 54 Images; 26 x 14 
Mô tả/description : “Sách dạy xem bói Tử vi bằng chữ Nôm: Phép bói Tử vi này, ngay đầu sách đã nói là do thầy họ Lê truyền dạy Tử vi thực pháp cao xa, họ Lê Đệ Tứ vốn là học sâu. Đệ Tứ, tức xã Đệ Tứ tổng Đệ Nhất huyện Mỹ Lộc phủ Thiên Trường. Tiếp đó nói phải lấy đúng ngày giờ sinh của từng người là việc quan trọng của phép xem tướng Tử vi, vì mỗi giờ sinh khác nhau ứng với độ số khác nhau của các sao chiếu mệnh trên trời: Tháng giêng ngày khởi tại Dần, Thuận đi đồng độ để lần tháng sinh…”

Anh nhã tập  英雅集

205: Kntb   , Kn []  . 70 Images; 26 x 14 
Mô tả/description : “Tên sách ghi ở mép sách. Bốn tờ đầu chất giấy và chữ viết không giống các phần khác trong sách, có lẽ ở một tập khác đóng chung vào. Từ tờ thứ 5 là một sưu tập các bài luận theo các chủ đề trong sách Luận ngữ, Đại học, Trung dung như các bài: Học nhi thời tập chi [學而時習之] (Dương Kinh [楊京] soạn), Bất diệc lạc hồ [不亦樂乎] (Lý Đường [李堂] soạn), Kỳ vi nhân dã hiếu đễ [其為人也孝弟] , Vi nhân mưu [為人謀] , Tiết dụng [節用] , Học nhi bất tư tắc võng [學而不思則罔] , Quân tử chi trí ư tư dã [ 君子之𦤶於斯也] , Du tất hữu phương [ 遊必有方] , Cổ giả ngôn chi bất xuất [古者言之不出] , Tất hữu lân [必有鄰] , Hồi dã bất cải kỳ lạc [囬也不改其樂] , Kỳ tòng chi dã [其從之也] , Phù nhân giả [夫仁者]… Có những bài còn có bút son chấm điểm: Ưu, bình, thứ, liệt”

Ấu học hán tự tân thư ( q.01 )  幼學漢字新書

206. Thự hiệp biện đại học sĩ Dương Lâm; Thự tuần phủ Đoàn Triển; Hiệp biện đại học sĩ Đỗ Văn Tâm  署協辨大學士楊琳; 署巡撫段展; 協辨大學士杜文心 : Kntb   , Duy Tân nhị niên ngũ nguyệt nhật [1909] 維新二年五月日 . 64 Images; 21 x 15 
Mô tả/description : “Sách giáo khoa dạy cho lớp đồng ấu bằng chữ Hán. Thời bấy giờ xã hội nói chung đã thấy sự cần thiết phải cải cách giáo dục ở nước ta. Nhưng khó khăn nhất vẫn là trở ngại trong việc dạy học ở nhà trường: Lúc bấy giờ chữ quốc ngữ đã nhiều người biết, nhưng chế độ khoa cử bằng chữ Hán vẫn phải duy trì (vì người đi học cần có bằng cấp). Việc soạn sách dạy học cho cấp tiểu học bằng chữ Hán là một bước quá độ trong quá trình chuyển đổi từ cựu học sang tân học ở nước ta. Tuy chỉ là tài liệu giáo khoa rất đơn giản nhưng ngày nay có thể người nghiên cứu phải đọc lướt lại cuốn sách này khi cần hiểu biết toàn diện về bối cảnh xã hội hoặc của riêng nền giáo dục thời ấy.
Tự học 字學, Vận học 韻學, Cú học 句學… (kiến thức sơ đẳng về ngữ văn). Tri thức khoa học phổ thông như Thiên văn, địa lý, tinh vân, phong vũ… Quan hệ gia đình: Phu phụ, huynh đệ, trưởng ấu… Nghĩa vụ xã hội: Vi nam tử thân, tận ngã nghĩa vụ. Những lời khuyên sửa mình: Không gian dối, không kiêu ngạo, không dâm đãng, không nghiện rượu...".

Ấu học hán tự tân thư ( q.02 )  幼學漢字新書

207. Thự hiệp biện đại học sĩ Dương Lâm; Thự tuần phủ Đoàn Triển; Hiệp biện đại học sĩ Đỗ Văn Tâm.  幼學漢字新書; 署巡撫段展; 協辨大學士杜文心 : Kntb   , Duy Tân nhị niên ngũ nguyệt nhật [1909] 維新二年五月日 . 96 Images; 21 x 15 
Mô tả/description : “Sách giáo khoa dạy cho lớp đồng ấu bằng chữ Hán. Thời bấy giờ xã hội nói chung đã thấy sự cần thiết phải cải cách giáo dục ở nước ta. Nhưng khó khăn nhất vẫn là trở ngại trong việc dạy học ở nhà trường: Lúc bấy giờ chữ quốc ngữ đã nhiều người biết, nhưng chế độ khoa cử bằng chữ Hán vẫn phải duy trì (vì người đi học cần có bằng cấp). Việc soạn sách dạy học cho cấp tiểu học bằng chữ Hán là một bước quá độ trong quá trình chuyển đổi từ cựu học sang tân học ở nước ta. Tuy chỉ là tài liệu giáo khoa rất đơn giản nhưng ngày nay có thể người nghiên cứu phải đọc lướt lại cuốn sách này khi cần hiểu biết toàn diện về bối cảnh xã hội hoặc của riêng nền giáo dục thời ấy.
Tu thân luân lý khoa 修身倫理科 , phụ cách ngôn phương ngôn, trung quân hiếu thân (dẫn sự tích các nhân vật nổi tiếng của Trung Quốc…), thanh liêm, trung thành. Tác dụng tham khảo như nêu trên”.

Bác vật tân biên ( q.01 )  博物新編

208. Trần Trọng Cung đề tự  陳仲恭提序 : Quan Văn đường tàng bản  觀文堂藏板 , Duy Tân Kỷ Dậu mạnh hạ [1909] 維新己酉孟夏 . 70 Images; 28 x 16 
Mô tả/description : “Sách phổ cập kiến thức khoa học kỹ thuật mới do bác sĩ (tức Tiến sĩ) người Anh Hecxen biên soạn. Đầu sách có tựa Trùng thuyên bác vật tân biên do Trần Trọng Cung viết năm Đinh Sửu Tự Đức 30 (1877) nói ý Hải An chế đài (Tổng đốc) có được bản dịch Hán văn của sách này cho khắc in lại để nhiều người được đọc. Nội dung gồm 5 phần: giới thiệu các máy móc tri thức Địa khí luận [地氣論] - Nhiệt luận [熱論] - Thuỷ chất luận [水質論] - Quang luận [光論] - Điện khí luận [電氣論] mới của các nước Âu Mỹ như máy nén khí, máy đo áp suất, máy đo nhiệt độ, máy đo gió bão, dưỡng khí, khinh khí, thán khí, hơi nước, đầu máy xe lửa...”.

Bác vật tân biên ( q.02 )  博物新編

209. Trần Trọng Cung đề tự  陳仲恭提序 : Quan Văn đường tàng bản  觀文堂藏板 , Duy Tân Kỷ Dậu mạnh hạ [1909] 維新己酉孟夏 . 64 Images; 28 x 16 
Mô tả/description : “Sách phổ cập kiến thức khoa học kỹ thuật mới do bác sĩ (tức Tiến sĩ) người Anh Hecxen biên soạn. Đầu sách có tựa Trùng thuyên bác vật tân biên do Trần Trọng Cung viết năm Đinh Sửu Tự Đức 30 (1877) nói ý Hải An chế đài (Tổng đốc) có được bản dịch Hán văn của sách này cho khắc in lại để nhiều người được đọc. Nội dung gồm 5 phần: giới thiệu các máy móc tri thức Địa khí luận [地氣論] - Nhiệt luận [熱論] - Thuỷ chất luận [水質論] - Quang luận [光論] - Điện khí luận [電氣論] mới của các nước Âu Mỹ như máy nén khí, máy đo áp suất, máy đo nhiệt độ, máy đo gió bão, dưỡng khí, khinh khí, thán khí, hơi nước, đầu máy xe lửa...”.

Bách chứng dược thi gia truyền  百症藥詩家傳

210: Kntb   , Kn []  . 44 Images; 13 x 08 
Mô tả/description : “Sách ghi các bài thuốc chữ các loại bệnh, chia thành từng loại: Bổ khí huyết, bổ chân, bổ chân âm khái thấu, hành khí điều khí, tiêu thực tính, bệnh phụ nữ, bệnh thấp, bệnh thổ, bệnh nhiệt…”.