Dịch kinh đại toàn (q.19-20)  易經大全

231. Có nhan đề khác là Ngự án Dịch kinh tuân bổ đại toàn 御案易經遵補大全. Hàn lâm viện học sĩ kiêm Tả xuân phường đại học sĩ phụng chính đại phu thần Hồ Quảng, Phụng chính đại phu Hữu xuân phường hữu thứ tử kiêm Hàn lâm viện thị giảng thần Dương Vinh, Phụng chính đại phu hữu xuân phường hữu dụ đức kiêm Hàn lâm viện thị giảng thần Kim Ấu Mục  林院學士兼左春坊大學士奉正大夫臣胡廣, 奉正大夫右春坊右庶子兼翰林院侍講臣楊榮, 奉正大夫右春坊右諭德兼翰林院侍講臣金幼牧 , Khang Hi ngũ thập tứ niên [1715] 康熙五十四年 . 83 Images; 27 x 16 
Mô tả/description : Bản Kinh dịch được biên soạn lại vào triều Thanh - Trung Quốc, nội dung bao gồm các phần: Ngự chế Chu dịch tự 御制製周易序, Chu dịch Trình Tử truyện tự 周易程子傳序, Thượng hạ thiên nghĩa 上下篇義, Chu dịch truyện nghĩa đại toàn tổng mục 周易傳義大全總目, Chu dịch truyện nghĩa đại toàn phàm lệ 周易傳義大全凡例, Dịch thuyết cương lĩnh 易説綱領, Chu dịch Chu Tử đồ thuyết 周易朱子圖説, Chu dịch ngũ tán 周易五贊, Phệ nghi 筮儀, Chu dịch thượng kinh 周易上經: 64 quẻ: mở đầu là quẻ Càn 乾 và kết thúc là quẻ Vị tế 未濟, Hệ từ thượng truyện 繋辭上傳, Hệ từ hạ truyện 繋辭下傳, Thuyết quái truyện 説卦傳, Tự quái truyện 序卦傳, và Tạp quái truyện 雜卦傳.

Địa mẫu chân kinh  地母真經

232. Ngọc Sơn từ tàng bản  玉山祠藏板 : Hà Nội  河内 , Khải Định thất niên tam nguyệt nhật [] 啟定七年三月日 . 16 Images; 21 x 13 
Mô tả/description : Địa mẫu chân kinh 地母真經 bài ca viết bằng chữ Hán, thể 7-7 ca ngợi công đức của Phật cứu giúp người đời.

Đoàn tộc phả  段族譜

233. Đệ thập đại tôn Cử nhân Đoàn Trọng Huyên Xuân Thiều bái đề, Thái Bình Thự thủ Vĩnh xuyên Tiến sĩ Vũ Văn Lí Hoàng Trung đề tự  第十代孫擧人段仲暄春韶拜題, 太平署守永川進士武文理黄中題序 : [ Hà Tây]  [ 河西] , Minh Mệnh thập tam niên tuế tại Nhâm Thìn trọng đông cát nhật [1832] 明命拾叄年歲在壬辰仲冬吉日 . 85 Images; 29 x 17 
Mô tả/description : “Gia phả họ Đoàn ở thôn Hữu Châu Tả Thanh Oai, nay thuộc Hà Nội. Đoàn Trọng huyên là cha của Đoàn Triển.
Cháu đời thứ 10, cử nhân Đoàn Trọng Huyên Xuân Thiều soạn. Quyền trấn thủ Thái Nguyên tiến sĩ Vũ Văn Lý đề tựa. Ất Mùi tam nguyệt Bắc tỉnh Văn Ôn cử nhân Đỗ Bồi Nguyên thư. Nội dung tương tự như bản R.951.”

Đông Trù Đoàn tộc phả  東稠段族譜

234. Đệ thập đại tôn Cử nhân Đoàn Trọng Huyên, Thái Bình Thự thủ Vĩnh xuyên Tiến sĩ Vũ Văn Lí Hoàng Trung đề tự, Lễ bộ Viên ngoại lang Hàm lưu quán điều dưỡng tích thứ biên tập Huân Mộc trùng thư  第十代孫擧人段仲暄春韶拜題, 太平署守永川進士武文理黄中題序, 禮部員外郎銜留貫調養績次編輯薰沐重書 , Tự Đức thập nhất niên Mậu Ngọ trọng đông [1858] 嗣德十一年戊午仲冬 . 79 Images; 29 x 17 
Mô tả/description : “Nội dung: gia phả họ Đoàn ở thôn Hữu Châu, Tả Thanh Oai nay thuộc Hà Nội. Có 2 bài Tựa.
Đầu sách là bài Tựa: Đông Trù Đoàn tộc phả tự do nguyên quyền trấn thủ Thái Bình Tiến sĩ Vũ Văn Lý đề tựa năm Thiệu Trị 5 (1845), nói việc ông nhân dịp về thăm quê mùa thu năm Ất tỵ gặp Đoàn Trọng Huyên tự Xuân Thiều, hai ông bàn bạc và soạn gia phả cho họ Đoàn. Họ Đoàn là họ danh tiếng ở làng Đông Trù, có nhiều người làm khanh tướng như: Thiếu khanh công đô tổng binh, quản lĩnh… con cháu đông đúc nhiều người danh giá nên việc soạn gia phả để giáo dục truyền thống cho đời sau là việc rất cần thiết. Trong bài Tựa, Vũ Văn Lý còn nhấn mạnh đến công việc biên soạn gia phả rất hữu ích.
Tiếp đến là bài Tựa của Đoàn Trọng Huyên tự Xuân Thiều đề năm Minh Mệnh 13 ghi quá trình biên soạn và ý nghĩa của việc làm đó: số là hành trạng của cụ tổ Phú Sơn công cho đến đời thứ 4 đã quá xa không thể biết được nữa nhưng sau đời thứ 4 có Trì uy tướng quân đô chỉ huy sứ thiêm sự Phúc Lương công làm quan to muốn khôi phục lại dòng tộc. Ông sinh 2 con trai, 2 con ông lại sinh 3 cháu trai, hợp lại thành đời thứ 6, từ đó con cháu đông đúc lập thành 1 làng gồm 4 giáp, họ có nhiều người làm khanh tướng, giỏi võ nghệ. Nay ghi thành gia phả để con cháu đời sau hiểu rõ về dòng họ Đoàn.
Sau Phàm lệ, Sơ đồ thế thứ là gia phả chính văn: Cụ tổ họ Đoàn, Phúc Sơn công, vốn người giáp Đông Thượng Trù, thôn Chu Xá xã Hữu Thanh Oai tổng Tả Thanh Oai huyện Thanh Oai phủ ứng Hoà (nguyên là ứng Thiên) tỉnh Hà Nội (nguyên là trấn Sơn Nam Thượng). Đời 2: Phúc Khảo công, dời 3: Phúc Tâm công, đời 4: Phúc Độ công. Đời thứ 5: Phúc Lương công, sống vào triều Lê, có công chinh phạt, có tài dũng lược làm quan đến Trì uy tướng quân đô chỉ huy sứ ti đô chỉ huy thiêm sự, hàm tứ phẩm.Đời thứ 6: Phúc Vị công: con cả Phúc Lương công, làm quan triều Lê. Đời thứ 7: Pháp Lộc công. Đời thứ 8: Pháp Duyên công. Đời thứ 9: Hữu Thọ công (húy Ngữ), Trọng Tú công (húy Đức) Trọng Tú 13 tuổi thi đỗ sinh đồ khoa Mậu tí Cảnh Hưng 29 (1768). Đời thứ 10: Chính Lý công (húy Thì Lượng) Nhập thị Trịnh vương phủ, Thị nội giám. Đời thứ 11: Trọng Tường, Trọng Dung, Trọng Tiệp.”

Duyệt bằng nhật kí - Thành thái ( 1897)  閲憑日記

235, Thành Thái Đinh Dậu niên chính nguyệt [1897] 成泰丁酉年正月 . 72 Images; 30 x 18 
Mô tả/description : Nhật kí năm Thành Thái thứ 9 (1987) của triều đình nhà Nguyễn ghi chép danh sách những người được duyệt bằng cấp và những nghị định thăng thưởng, về hưu,… của quan lại.

Duyệt bằng nhật kí - Thành thái ( 1905)  閲憑日記

236, Thành Thái thập niên [1989] 成泰十年 . 45 Images; 30 x 18 
Mô tả/description : Nhật kí năm Thành Thái thứ 10 (1989) của triều đình nhà Nguyễn ghi chép danh sách những người được duyệt bằng cấp và những nghị định thăng thưởng, về hưu,… của quan lại.

Hải Thượng châu ngọc cách ngôn  海上珠玉格言

237. Có nhan đề khác là Lãn Ông châu ngọc cách ngôn toát yếu 懶翁珠玉格言撮要. 25 Images; 28 x 17 
Mô tả/description : Nội dung ghi chép những thông tin quý báu của Hải Thượng Lãn Ông 海上 懶翁 về nguyên nhân gây ra một số loại bệnh tật cũng như những phương pháp chữa trị hữu hiệu.

Hải thượng đại thành Lãn Ông tập thành tiên thiên  海上大成懶翁集成先天

238. 70 Images; 28 x 17 
Mô tả/description : Sách được chia làm 37 mục, bàn luận về những vấn đề về y học của Hải Thượng Lãn Ông 海上 懶翁 (Lê Hữu Trác) như: Thuỷ hoả lập mệnh luận 水火立命論,Chư bệnh cầu nguyên luận 諸病求源論, Bổ dược đắc nghi luận 補藥得宜論, Trị Pháp đề cương 治法提綱, Bát vị gia giảm 八味加减, Tiên thiên hư chứng trị liệu đại chỉ 先天虚證治療大旨,…

Hải Thượng hành giản trân nhu  海上行簡珍需

239. 115 Images; 29 x 17 
Mô tả/description : Sách biên chép những bài thuốc quý và cách chữa trị đơn giản về những chứng bệnh thông thường như: Các chứng Trúng phong 中風, Thương phong 傷風, Trúng khí 中氣, Thương hàn 傷寒, Trúng thử 中暑, Nhiệt bệnh 熱病, Ôn bệnh 温病, Thấp chứng 濕症, Phát hoàng bệnh 發黄病, Cước khí bệnh 脚氣病, Đầu thống bệnh 頭痛病...

Hải Thượng tâm đắc thần phương  海上心得神方

240. Có nhan đề khác là Lãn Ông tâm đắc thần phương 懶翁心得神方. 52 Images; 29 x 16 
Mô tả/description : Các phương thuốc thần hiệu của Hải Thượng Lãn Ông 海上懶翁 chữa trị các chứng bệnh về mạch yếu, dương yếu, bệnh thận, dưỡng thai, bổ khí huyết, bổ dương,…

Hải Thượng y hải cầu nguyên  海上醫海求源

241. Có nhan đề khác là Lãn Ông y hải cầu nguyên 懶翁醫海求源. 51 Images; 28 x 16 
Mô tả/description : Vận dụng những quy luật vận hành của trời đất và những bộ phận trong cơ thể của con người để tìm ra nguồn gốc, nguyên nhân cốt yếu gây nên bệnh tật như: Tiểu tiện bất lợi, Sau bệnh mất tiếng do thận yếu, ăn không được do hoả vượng, ăn vào nôn ra do thiếu hoả, bạo bệnh bị chết đều thuộc ở hoả, tinh thần dồi dào thì vui cười không ngớt, tinh thần suy giảm gây nên buồn phiền, tinh thần bị hao tán ở bên trong là do khí huyết trong thân thể không làm chủ được.

Hàn mặc lâm  韓墨林

242. Liễu Văn Đường nguyên bản  柳文堂原本 , Hoàng triều Duy Tân vạn vạn niên chi tam tuế Kỉ Dậu mạnh đông cốc nhật tân thuyên [1909] 皇朝維新萬萬年之叁歳己酉孟冬穀日新鎸 . 64 Images; 27 x 15 
Mô tả/description : Nội dung ghi chép các mẫu văn bản quy chuẩn về các việc: chúc mừng, khế ước, khoán ước, cất cử, đơn từ bằng trát, gửi thư,… gồm 5 mục lớn: 1. Hỉ hạ cống tiên 喜賀貢箋; 2. Khế khoán chư sự 契券諸事; 3. Bảo cử chư sự 保舉諸事; 4. Từ trát chư sự 詞札諸事; 5. Thư kí chư sự 書寄諸事.

Hậu Trần dật sử  後陳逸史

243. Sào Nam Phan Bội Châu tiên sinh trứ  巢南潘珮珠先生著 . 81 Images; 30 x 14 
Mô tả/description : “Còn gọi là Trùng Quang tâm sử 重光心史, tập tiểu thuyết lịch sử do Phan Bội Châu [潘珮珠] sáng tác lấy đề tài hồi đầu thế kỷ XV khi nước ta bị quân Minh đô hộ, mục đích để tuyên truyền tư tưởng yêu nước chống Pháp. Mở đầu bằng những lời kêu gọi thức tỉnh: Khởi khởi khởi. Ngã quốc dân ngã đồng bào thính dư tiểu tử đàm cổ sự. Dư tiểu tử kim nhật sở đàm chi cổ sự phi Âu phi Mỹ phi Trung Hoa Nhật Bản phi Ấn Độ Xiêm La… / Dậy ! Dậy! Đồng bào nước ta hãy nghe tôi kể chuyện xưa. Chuyện xưa mà tôi kể đây không phải là chuyện cổ của châu Âu, châu Mỹ, không phải chuyện cổ của Trung Hoa, Nhật Bản, mà cũng không phải chuyện cổ của Thái Lan, Xiêm La…”. Tác giả dựng lên bối cảnh lịch sử tại vùng căn cứ trên trại núi Trùng Quang những người đồng tâm đồng chí cùng nhau lập ra một Hội yêu nước gọi là Hội Trùng Quang, tôn lập Trần Quý Khoáng là con cháu nhà Trần làm minh chủ để lãnh đạo, tổ chức nhân dân đứng lên đánh đuổi giặc Minh, giành lại non sông đất Việt. Từ những ngày nhen nhóm buổi đầu, nghĩa quân dần dần mở rộng thanh thế, đánh thắng lớn hơn, rồi giải phóng được cả tỉnh Nghệ An, Trần Quý Khoáng lên ngôi hoàng đế. Nguyện vọng của tác giả là dùng ngòi bút lông đem tâm huyết đánh giặc cứu nước truyền sang cho các nhân vật trong truyện, mong qua họ thổi một khí thế cho phong trào yêu nước lúc bây giờ đang gặp lúc khó khăn. Tác phẩm gồm 22 hồi (nguyên bản gọi là tiết): 1. Cứu hữu khí gia [救友棄家]/ Bỏ nhà cứu bạn; 2. Ngạo hài nhập ngục [傲鞋入獄]/Kiêu ngạo với đôi giày (của tướng Minh) bị tống ngục; 3. Hào kiệt minh tâm [豪傑盟心]; 4. Anh hùng lộ đảm [英雄露膽]/ Anh hùng tỏ gan; 5. Cựu bang tân mệnh [舊邦新命]/ Nước cũ mệnh mới; 6. Đại thí tiểu đề [大試小題]/ Đề nhỏ thi lớn; 7. Kiếm quang xuất hạp [劍光出匣]/ Ánh gươm thoát vỏ; 8. Thiết hán đăng đàn [鉄漢登坛]/ Dũng sĩ lên đàn; 9. Oan cầm điền hải [冤禽填海]/ Chim oan lấp biển; 10. Sắc thạch bổ thiên [色石補天]/Vác đá vá trời; 11. Phùng trường tác hý [逢場作戲]/ Màn kịch huyện đường; 12. Phú cường cơ sở [富強基礎]/ Cơ sở mạnh giàu; 13. Vương bá quyền dư [王伯權輿]/ Nảy mầm vương bá; 14. Huyền ca sát phạt [弦歌殺伐]/ Đàn ca sát phạt; 15. Khô hủ thần kỳ [枯腐神奇]/ Mưu kế thần kỳ; 16. Trương la đãi hổ [張羅待虎]/ Giăng lưới bắt hổ; 17. Phó hải trảm kình [赴海斬鯨]/ Ra biển chép kình; 18. An bài lôi vũ [安排雷雨]/Giông tố định sẵn; 19. Chỉ cố sơn hà [指顧山河]/ Xoay chuyển sơn hà; 20. Khu sách quỷ thần [驅策鬼神]/ Khu sách quỷ thần; 21. Thừa phong phá lãng [乘風破浪]/Cưỡi gió vượt sóng; 22. Hoàn kiền chuyển khôn [環乾轉坤]/ Thay đổi trời đất. Tác phẩm này Phan Bội Châu viết khi mới xuất dương (1905), sau từng được đăng trên Binh sự tạp chí (Hàng Châu, Trung Quốc). Các văn bản do người trong nước truyền chép cũng có chênh lệch về ngắt tách và tên gọi các hồi.”

Hoa Trình thi tập  華程詩集

244. 91 Images; 28 x 16 
Mô tả/description : Sưu tập thơ văn của nhiều tác giả nổi tiếng như: Vũ Huy Đĩnh 武輝挺, Phạm Quý Thích 范貴適, Trương Đăng Quế 張登桂, Nguyễn Đức Đạt 阮德達, Trần Tử Mẫn 陳子敏, Nguyễn Tư Giản 阮思簡, Bùi Văn Dị 裴文,…Bao gồm các tập thơ như: Hoa trình thi tập 華程詩集, Danh công thi thảo 名公詩草, Quảng Khê Trương tiên sinh thi 廣溪張先生詩, Nam Sơn dưỡng tẩu Khả Am tiên sinh thi tập 南山養叟可庵先生詩集, Tán lý Trần Tử Mẫn tiên sinh thi tập 贊理陳子敏先生詩集, Anh Liễm chi thi thảo英斂之詩草, Tăng bổ Vân Lộc Nguyễn lại bộ thị tập 增補雲麓阮吏部詩集, Từ thị thi tập 徐氏詩集, Du Hiên thi tập 輶軒詩集, Nam Anh tiến sĩ Mai Hiên xã đại nhân biệt thự thập bát vịnh 南英進士梅軒杜大人别墅十八詠.

Hoàng Trần miếu khôn phạm tự âm ca chương hợp cảo  皇陳廟坤範嗣音歌章合稿

245. Học sinh Trần Trọng Khanh phụng kể, Ích sinh Trần Văn Tăng phụng kiểm, Hồn sinh Trần Huy Trình phụng thư  學生陳仲杭奉計, 益生陳文熷奉檢, 渾生陳輝珵奉書 . Nam Mặc miếu trạch tàng bản  南墨廟宅藏本 : Nam Định  南定 , Thành Thái Ất Tị trọng hạ [1905] 成泰乙巳仲夏 . 52 Images; 25 x 16 
Mô tả/description : Ngoài các bài Tấu văn 奏文, Thuyết kệ 説偈, Dụ 諭, Ca tắc 歌則 giáng bút bằng chữ Hán; Tiếp đến là bài Quốc triều nữ phạm diễn nghĩa từ 國朝女範演義詞 do Nguyễn Miên Trinh soạn theo thể ca Nôm 6-8, phỏng theo tác phẩm Nữ phạm toàn thiên của Lưu Thị nói về gương phụ nữ trong lịch sử Trung Quốc. Sau nữa là các chương viết theo thể ca Nôm nói về công, dung, ngôn, hạnh, hiếu nghĩa,… như: Phụ đức chương 婦德章, Phụ dung chương 婦容章, Phụ công chương 婦工章, Tại gia tòng phụ chương 在家從父章, Xuất giá tòng phu chương 出嫁從夫章,…; Và cuối cùng là các bài ca khuyết như: Phù ủng ca khuyết 扶擁歌闋, Tì bà ca khuyết 琵琶歌闋,…

Hoàng Việt văn tuyển  皇越文選

246. Tồn Am gia tàng: Bùi Huy Bích  存庵家藏: 裴輝璧 . Hi Văn Đường  希文堂 : [Hà nội]  [ 河内] , Hoàng triều Minh Mệnh lục niên [1825] 皇朝明命六年 . 78 Images; 26 x 16 
Mô tả/description : Tuyển tập văn đời Trần và đời Lê gồm 3 quyển, q.1: 15 bài phú cổ: Ngọc tỉnh liên phú 玉井連賦, Bạch Đằng giang phú 白藤江賦, …; q.2: 15 bài ký: Dục Thuý sơn tế linh tháp kí 浴翠山濟靈㙮記, Khai Nghiêm tự bi kí 開嚴寺碑記,…; q.3: 9 bài minh: Nhân Tông Chiêu Lăng bi minh 仁宗昭陵碑銘, Trung Tân quán bi minh 中津館碑銘,…