Lại duyệt nhật kí - Duy Tân (1908)  吏閲日記

274, Duy Tân nguyên niên thập nhất nguyệt tam thập nhật [1908] 維新元年 . 45 Images; 28 x 15 
Mô tả/description : Nhật kí của bộ Lại ghi chép danh sách những người được thăng bổ, giáng đổi chức quan,… từ ngày 03 tháng giêng đến ngày 31 tháng 12 năm Duy Tân thứ 1 (1908).

Khâm định Đại Nam hội điển sự lệ ( q.45-47)  欽定大南會典事例

275. 68 Images; 30 x 20 
Mô tả/description : Các bài chỉ, dụ, nghị định và chỉ chuẩn từ đời Nguyễn Gia Long đến đời Tự Đức, về các việc chính trị, giáo dục, thi cử quan chế,... thuộc bộ Hộ (từ q.45-q.62).

Khâm định Đại Nam hội điển sự lệ ( q.57-58)  欽定大南會典事例

276. 66 Images; 30 x 20 
Mô tả/description : Các bài chỉ, dụ, nghị định và chỉ chuẩn từ đời Nguyễn Gia Long đến đời Tự Đức, về các việc chính trị, giáo dục, thi cử quan chế,... thuộc bộ Hộ (từ q.45-q.62)

Lã Đường di cảo thi tập  呂塘遺藁詩集

277: Thái Thuận  蔡順 . 61 Images; 26 x 14 
Mô tả/description : “Tập thơ của Thái Thuận tự Nghĩa Hoà hiệu Lã Đường người xã Liễu Lâm huyện Siêu Loại, nguyên là một người lính dạy voi, nhưng có chí học hành sau thi đỗ tiến sĩ, trở thành nhà thơ nổi tiếng trong Tao Đàn Nhị thập bát tú đời Hồng Đức. Sau khi ông mất, con là Thái Khác 蔡恪 và học trò là Đỗ Chính Mô 杜正謨 sưu tập di cảo Lã Đường khắc ván lưu hành.
Tập này là truyền bản chép tay của ấn bản đó. Nội dung gồm sáng tác thơ chữ Hán của Thái Thuận, có các bài như: Nguyên nhật [元日], Sơ xuân [初春], Xuân nhật tức sự [春日即事], Hàn lâm xuân nhật [翰林春日], Đề Minh Hoàng du Ly Sơn đồ [題明黄離遊山圖], Hạng Vũ biệt Ngu Cơ, Lân ứng thí, Thước thanh, Phù lựu ...”

Lã tổ tuyết quá tu chân tiên sám  吕祖雪過修真仙懺

278. Ngọc Sơn từ tàng bản  玉山祠藏板 : [Hà nội]  [ 河内] , Hoàng nam Thành Thái Bính Ngọ quí hạ trùng thuyên [1906] 皇南成泰丙午季夏重鐫 . 32 Images; 29 x 16 
Mô tả/description : “Văn giáng bút được coi là của Lã Tổ, do Hoằng Thiện đền Ngọc Sơn khắc in. Chính văn có ghi Lã Tổ toàn thư, chưa tra cứu nhưng có thể do người làm sách soạn ra chứ không phải nguyên văn sách lã Tổ toàn thư do Thiều Chí Lâm tăng bổ khắc in ở Trung Quốc.”

Lại duyệt nhật kí - Bảo Đại (1927-1928)  吏閲日記

279, Bảo Đại nhị niên tam niên [1927-1928] 保大二年元年 . 51 Images; 34 x 23 
Mô tả/description : Nhật kí của bộ Lại ghi chép danh sách những người được thăng bổ, giáng đổi chức quan,… năm Bảo Đại thứ 2-3 (1927-1928).

Lại duyệt nhật kí - Duy Tân (1909)  吏閲日記

280, Duy Tân nhị niên [1909] 維新弍年 . 49 Images; 28 x 15 
Mô tả/description : Nhật kí của bộ Lại ghi chép danh sách những người được thăng bổ, giáng đổi chức quan,… từ ngày 07 tháng giêng đến ngày 29 tháng 12 năm Duy Tân thứ 2 (1909).

Lại duyệt nhật kí - Duy Tân (1910)  吏閲日記

281, Duy Tân tam niên [1910] 維新三年 . 39 Images; 28 x 15 
Mô tả/description : Nhật kí của bộ Lại ghi chép danh sách những người được thăng bổ, giáng đổi chức quan,… từ ngày 03 tháng giêng đến ngày 27 tháng 12 năm Duy Tân thứ 3 (1910).

Khâm định Việt sử thông giám cương mục (quyển thủ-01)  欽定越史通鑑綱目

282. Có nhan đề khác là Quốc sử quán triều Nguyễn 國史館朝阮: [Thuận Hoá ]  [順化] , Kiến Phúc nguyên niên [1884] 建福元年 . 82 Images; 30 x 20 
Mô tả/description : “Toàn bộ 53 quyển, gồm 1 quyển Thủ và 2 phần: Tiền biên (5 quyển), Chính Biên (47 quyển). Tiền biên chép lịch sử từ Hùng vương dựng nước cho đến hết thời Bắc thuộc. Chính biên: từ triều Đinh đến hết triều Lê (Chiêu Thống). Đây là bộ sử lớn thứ hai của nước ta, vừa tiếp thu được nhiều thành tựu của các sử gia tiền bối, đồng thời có nhiều đóng góp riêng có giá trị về sử học. Các nhà nghiên cứu ngày nay đều coi Đại Việt sử ký toàn thư[大越史記全書]và Khâm định Việt sử thông giám cương mục [欽定越史通鑑綱目](thường gọi tắt là Cương mục) là hai bộ sử cái quan trọng làm điểm khởi phát để nghiên cứu các vấn đề liên quan đến lịch sử Việt Nam.”

Khâm định Việt sử thông giám cương mục tiền biên (q.02-05)  欽定越史通鑑綱目前編

283. Có nhan đề khác là Quốc sử quán triều Nguyễn 國史館朝阮: [Thuận Hoá ]  [順化] , Kiến Phúc nguyên niên [1884] 建福元年 . 137 Images; 30 x 20 
Mô tả/description : “Toàn bộ 53 quyển, gồm 1 quyển Thủ và 2 phần: Tiền biên (5 quyển), Chính Biên (47 quyển). Tiền biên chép lịch sử từ Hùng vương dựng nước cho đến hết thời Bắc thuộc. Chính biên: từ triều Đinh đến hết triều Lê (Chiêu Thống). Đây là bộ sử lớn thứ hai của nước ta, vừa tiếp thu được nhiều thành tựu của các sử gia tiền bối, đồng thời có nhiều đóng góp riêng có giá trị về sử học. Các nhà nghiên cứu ngày nay đều coi Đại Việt sử ký toàn thư[大越史記全書]và Khâm định Việt sử thông giám cương mục [欽定越史通鑑綱目](thường gọi tắt là Cương mục) là hai bộ sử cái quan trọng làm điểm khởi phát để nghiên cứu các vấn đề liên quan đến lịch sử Việt Nam.”

Khâm định Việt sử thông giám cương mục chính biên (q.01-02)  欽定越史通鑑綱目正編

284. Có nhan đề khác là Quốc sử quán triều Nguyễn 國史館朝阮: [Thuận Hoá ]  [順化] , Kiến Phúc nguyên niên [1884] 建福元年 . 90 Images; 30 x 20 
Mô tả/description : “Toàn bộ 53 quyển, gồm 1 quyển Thủ và 2 phần: Tiền biên (5 quyển), Chính Biên (47 quyển). Tiền biên chép lịch sử từ Hùng vương dựng nước cho đến hết thời Bắc thuộc. Chính biên: từ triều Đinh đến hết triều Lê (Chiêu Thống). Đây là bộ sử lớn thứ hai của nước ta, vừa tiếp thu được nhiều thành tựu của các sử gia tiền bối, đồng thời có nhiều đóng góp riêng có giá trị về sử học. Các nhà nghiên cứu ngày nay đều coi Đại Việt sử ký toàn thư[大越史記全書]và Khâm định Việt sử thông giám cương mục [欽定越史通鑑綱目](thường gọi tắt là Cương mục) là hai bộ sử cái quan trọng làm điểm khởi phát để nghiên cứu các vấn đề liên quan đến lịch sử Việt Nam.”

Khâm định Việt sử thông giám cương mục chính biên (q.03-04)  欽定越史通鑑綱目正編

285. Có nhan đề khác là Quốc sử quán triều Nguyễn 國史館朝阮: [Thuận Hoá ]  [順化] , Kiến Phúc nguyên niên [1884] 建福元年 . 92 Images; 30 x 20 
Mô tả/description : “Toàn bộ 53 quyển, gồm 1 quyển Thủ và 2 phần: Tiền biên (5 quyển), Chính Biên (47 quyển). Tiền biên chép lịch sử từ Hùng vương dựng nước cho đến hết thời Bắc thuộc. Chính biên: từ triều Đinh đến hết triều Lê (Chiêu Thống). Đây là bộ sử lớn thứ hai của nước ta, vừa tiếp thu được nhiều thành tựu của các sử gia tiền bối, đồng thời có nhiều đóng góp riêng có giá trị về sử học. Các nhà nghiên cứu ngày nay đều coi Đại Việt sử ký toàn thư[大越史記全書]và Khâm định Việt sử thông giám cương mục [欽定越史通鑑綱目](thường gọi tắt là Cương mục) là hai bộ sử cái quan trọng làm điểm khởi phát để nghiên cứu các vấn đề liên quan đến lịch sử Việt Nam.”

Khâm định Việt sử thông giám cương mục chính biên (q.05-06)  欽定越史通鑑綱目正編

286. Có nhan đề khác là Quốc sử quán triều Nguyễn 國史館朝阮: [Thuận Hoá ]  [順化] , Kiến Phúc nguyên niên [1884] 建福元年 . 90 Images; 30 x 20 
Mô tả/description : “Toàn bộ 53 quyển, gồm 1 quyển Thủ và 2 phần: Tiền biên (5 quyển), Chính Biên (47 quyển). Tiền biên chép lịch sử từ Hùng vương dựng nước cho đến hết thời Bắc thuộc. Chính biên: từ triều Đinh đến hết triều Lê (Chiêu Thống). Đây là bộ sử lớn thứ hai của nước ta, vừa tiếp thu được nhiều thành tựu của các sử gia tiền bối, đồng thời có nhiều đóng góp riêng có giá trị về sử học. Các nhà nghiên cứu ngày nay đều coi Đại Việt sử ký toàn thư[大越史記全書]và Khâm định Việt sử thông giám cương mục [欽定越史通鑑綱目](thường gọi tắt là Cương mục) là hai bộ sử cái quan trọng làm điểm khởi phát để nghiên cứu các vấn đề liên quan đến lịch sử Việt Nam.”

Khâm định Việt sử thông giám cương mục chính biên (q.07-08)  欽定越史通鑑綱目正編

287. Có nhan đề khác là Quốc sử quán triều Nguyễn 國史館朝阮: [Thuận Hoá ]  [順化] , Kiến Phúc nguyên niên [1884] 建福元年 . 89 Images; 30 x 20 
Mô tả/description : “Toàn bộ 53 quyển, gồm 1 quyển Thủ và 2 phần: Tiền biên (5 quyển), Chính Biên (47 quyển). Tiền biên chép lịch sử từ Hùng vương dựng nước cho đến hết thời Bắc thuộc. Chính biên: từ triều Đinh đến hết triều Lê (Chiêu Thống). Đây là bộ sử lớn thứ hai của nước ta, vừa tiếp thu được nhiều thành tựu của các sử gia tiền bối, đồng thời có nhiều đóng góp riêng có giá trị về sử học. Các nhà nghiên cứu ngày nay đều coi Đại Việt sử ký toàn thư[大越史記全書]và Khâm định Việt sử thông giám cương mục [欽定越史通鑑綱目](thường gọi tắt là Cương mục) là hai bộ sử cái quan trọng làm điểm khởi phát để nghiên cứu các vấn đề liên quan đến lịch sử Việt Nam.”

Khâm định Việt sử thông giám cương mục chính biên (q.09-10)  欽定越史通鑑綱目正編

288. Có nhan đề khác là Quốc sử quán triều Nguyễn 國史館朝阮: [Thuận Hoá ]  [順化] , Kiến Phúc nguyên niên [1884] 建福元年 . 101 Images; 30 x 20 
Mô tả/description : “Toàn bộ 53 quyển, gồm 1 quyển Thủ và 2 phần: Tiền biên (5 quyển), Chính Biên (47 quyển). Tiền biên chép lịch sử từ Hùng vương dựng nước cho đến hết thời Bắc thuộc. Chính biên: từ triều Đinh đến hết triều Lê (Chiêu Thống). Đây là bộ sử lớn thứ hai của nước ta, vừa tiếp thu được nhiều thành tựu của các sử gia tiền bối, đồng thời có nhiều đóng góp riêng có giá trị về sử học. Các nhà nghiên cứu ngày nay đều coi Đại Việt sử ký toàn thư[大越史記全書]và Khâm định Việt sử thông giám cương mục [欽定越史通鑑綱目](thường gọi tắt là Cương mục) là hai bộ sử cái quan trọng làm điểm khởi phát để nghiên cứu các vấn đề liên quan đến lịch sử Việt Nam.”

Khâm định Việt sử thông giám cương mục chính biên (q.11-12)  欽定越史通鑑綱目正編

289. Có nhan đề khác là Quốc sử quán triều Nguyễn 國史館朝阮: [Thuận Hoá ]  [順化] , Kiến Phúc nguyên niên [1884] 建福元年 . 91 Images; 30 x 20 
Mô tả/description : “Toàn bộ 53 quyển, gồm 1 quyển Thủ và 2 phần: Tiền biên (5 quyển), Chính Biên (47 quyển). Tiền biên chép lịch sử từ Hùng vương dựng nước cho đến hết thời Bắc thuộc. Chính biên: từ triều Đinh đến hết triều Lê (Chiêu Thống). Đây là bộ sử lớn thứ hai của nước ta, vừa tiếp thu được nhiều thành tựu của các sử gia tiền bối, đồng thời có nhiều đóng góp riêng có giá trị về sử học. Các nhà nghiên cứu ngày nay đều coi Đại Việt sử ký toàn thư[大越史記全書]và Khâm định Việt sử thông giám cương mục [欽定越史通鑑綱目](thường gọi tắt là Cương mục) là hai bộ sử cái quan trọng làm điểm khởi phát để nghiên cứu các vấn đề liên quan đến lịch sử Việt Nam.”