Ca trù thể cách  歌籌體格

30. Liễu Tràng xã san khắc Ca trù tàng bản  柳幢社刊刻歌籌藏板 , Tự Đức Canh Thìn lục nguyệt tuân khắc [1880] 嗣德庚辰六月遵刻 . 25 Images; 23 x 14 
Mô tả/description : Sách có in phần mục lục gồm 26 bài ca trù theo lối thể cách, có phân ra bài nào đào hát, bài nào kép hát, bài nào kết hợp với múa: Lạc hương (đào) 樂香(桃); Thi hương (đào) 詩香(桃); Tam thanh (đào) 三声(桃); Thét nhạc (đào ca vũ thuận nghịch) 𠯦樂(桃歌舞順逆) …

Các bài hát làm mẹ  各排喝爫母

31. 11 Images; 29 x 16 
Mô tả/description : “Hai chữ “làm mẹ 爫母” (Nôm) ở đây khác hẳn nghĩa thông thường (làm mẹ, làm thầy v.v…), mà là một thuật ngữ chuyên dùng trong nghệ thuật hát ca trù. Các bài hát làm mẹ, nghĩa là các bài hát để làm mẫu, bài hát cái, từ những bài cái đó phỏng theo mà đặt làn điệu các bài hát khác. Sau đó là phần hướng dẫn hát các bài hát. Cách đánh phách, trát, cách làm cho tiếng trống tiếng phách bắt luôn vào bài hát.”

Chèo đò huyết hồ thán  𢴿渡血湖嘆

32. 15 Images; 29 x 12 
Mô tả/description : “Tập sổ tay ghi nhiều quy chế lễ nghi cúng tế, học tập, tuyển lính v.v…Trong đó có bài Chèo đò huyết hồ thán (Nôm) nội dung khuyên răn con cái hiếu thảo với cha mẹ. Và một bản ghi tên những người trong hội võ: Nguyễn Văn Tửu, Lê Quang Vinh...(Sách ghi chép lặt vặt mỗi thứ một ít, không thống nhất từ đầu đến cuối).”

[Chỉ diên phú]  [紙鳶賦]

33. 15 Images; 29 x 18 
Mô tả/description : Sưu tập 19 bài phú: 1. Chỉ diên phú 紙鳶賦; 2. Phong bất minh điều phú 風不鳴條賦; 3. Mã tích cẩm chướng nê phú 馬惜錦障泥賦; 4. Phản thiệt vô phi phú 反舌無飛賦; 5. Hiệp âu phú 狎鷗賦; 6. Luyện thạch bổ thiên phú 鍊石補天賦; 7.Giaó kê minh độ quan phú 教雞鳴渡關賦; 8. Ngải nhân phú 艾人賦; 9. Hạc xứ kê quần phú 鶴處雞群賦; 10. Huỳnh quang chiếu tự phú 螢光照字賦; 11. Hủ thảo vi doanh phú 腐草爲营賦; 12. Nguyệt trung mục phú 月中睦賦…

Cung oán ngâm  宫怨吟

34. Nguyễn Gia Thiều  阮嘉韶 . Liễu Văn Đường tàng bản/Thần Khê Đồng Phong thừa thư  柳文堂藏板/神溪桐峯承書 , Duy Tân Nhâm Tí niên trùng san [1912] 維新壬子年重刊 . 10 Images; 22 x 13 
Mô tả/description : Trang sau tờ bìa có một bài Đề từ bằng chữ Hán do Hạ Thái Nguyễn Vân Chương đề 賀泰阮雲章題. Trang tiếp theo là nội dung được chia làm 2 tầng: Tầng trên thay vì lời chú giải điển cố, điển tích thường là chữ Hán thì người chép sách đã tự ý in một sáng tác bằng chữ Nôm của mình trải dài từ trang đầu đến trang cuối, nội dung không liên quan đến tác phẩm đó là bài Tự tình tiểu luật 叙情小律律 và bài Kí tình tiểu luật 寄小情律. Tầng dưới nội dung chính của Cung oán ngâm 宫怨吟 là một khúc ngâm Nôm theo thể song thất lục bát của người phụ nữ than tiếc tuổi xuân của mình bị chôn vùi nơi cung cấm không được bậc quân vương để mắt tới.

Cung oán ngâm khúc  宫怨吟曲

35. Ôn Như hầu soạn (Nguyễn Gia Thiều)  温如侯撰 (阮嘉韶) . Phú Văn đường tàng [bản]  富文堂藏[板] : Hà Nội  河内 , Tự Đức thập cửu niên tân san [1866] 嗣德拾玖年新刊 . 10 Images; 17 x 12 
Mô tả/description : “Cung oán là một trong ba khúc ngâm quốc âm nổi tiếng trong văn học cổ điển Việt Nam. Sáng tác theo thể song thất lục bát. Cung oán ngâm khúc diễn tả tâm trạng của người cung nữ vốn nổi danh tài sắc: “Chìm đáy nước cá lờ đờ lặn, Lặng lưng trời nhạn ngẩn ngơ sa .” Số phận run rủi, nàng được tiến vào nội cung hầu vua, nhất thời được chiều chuộng, vinh hoa phú quý hết mực. Nào ngờ tình ái của nhà vua ngày một nhạt nhẽo, bị bỏ quên cùng với thời gian, nàng phải sống lạnh lẽo cô đơn trong cung cấm: “Cung quế duyên phai chầy bóng thỏ, Phòng tiêu thức thắm ngắm xe hươu!”

Hải Dương phong vật khúc dụng quốc âm ca  海陽風物曲用國音歌

36. 22 Images; 29 x 16 
Mô tả/description : “Thơ chữ Nôm, thể song thất lục bát viết về cảnh vật, núi sông, danh thắng, con người, lịch sử của 18 huyện trong tỉnh. Tờ giấy phân làm 2: nửa phía dưới chép thơ Nôm, nửa phía trên viết chữ Hán chú thích một số việc liên quan đến nội dung bài thơ Nôm (ví dụ viết về núi Côn Sơn có câu: "Toàn Côn Sơn cảnh trí đâu tày", phần chữ Hán chú: "Thuộc Côn Sơn". Về nhân vật có Lê Như Hộc, đỗ Thám hoa đời Lê; Vũ Công Đạo, Tiến sĩ năm Vĩnh Thọ; Vũ Hữu, Hoàng giáp đời Lê Quang Thiệu v.v... Về cảnh vật có núi Côn Sơn, núi Phượng Hoàng, núi Cổ Phao v.v...”

Hiếu thân giám ca  孝親鑑歌

37. 6 Images; 25 x 13 
Mô tả/description : “Hiếu thân giám ca 孝親鑑歌: bài thơ Nôm nói về công ơn cha mẹ, từ khi mang thai đến khi sinh nở, nuôi nấng dạy dỗ nên người. Vậy làm con người phải biết hiếu kính cha mẹ để đền ơn cha mẹ đã sinh thành nuôi dưỡng mình.”

Hoàng Trừu truyện  皇儲傳

38. Quan Văn đường tàng bản  觀文堂藏板 , Thành Thái Bính Ngọ xuân tân san [1906] 成泰丙午春新刊 . 34 Images; 17 x 13 
Mô tả/description : “Truyện thơ Nôm Việt Nam, khuyết danh, gồm [1.584] câu lục bát. Truyện kể về một hoàng tử Trung Quốc có tài có đức, lặn lội khắp 18 nước chư hầu kén bạn trăm năm; cuối cùng, kết duyên cùng công chúa Nam Việt vì thấy nàng vừa có nhan sắc vừa có đức hạnh. Nhân công chúa vô tình cầm thước ném chết một con chim khách, chim trả thù, biến thành xác một chàng trai; hoàng tử Hoàng Trừu [皇儲] nghi oan cho vợ, giận dữ bỏ về nước. Công chúa quyết tâm vượt biển tìm chồng để minh oan. Trải qua nhiều gian nan cay đắng, có lúc phải làm thị nữ đội đèn cho chị gái Hoàng Trừu, cuối cùng nàng đã gặp lại chồng. Vợ chồng bày tỏ nỗi niềm; Hoàng Trừu hối hận, hai người đoàn tụ hạnh phúc. "Hoàng Trừu" thuộc loại truyện có đề tài và cốt truyện độc đáo.”

Hoàng Trừu truyện  皇儲傳

39. Phúc Văn đường tàng bản  福文堂藏板 , Bảo Đại Nhâm Thân niên khắc bản [1932] 保大壬申年刻板 . 34 Images; 20 x 14 
Mô tả/description : “Truyện thơ Nôm Việt Nam, khuyết danh, gồm [1.584] câu lục bát. Truyện kể về một hoàng tử Trung Quốc có tài có đức, lặn lội khắp 18 nước chư hầu kén bạn trăm năm; cuối cùng, kết duyên cùng công chúa Nam Việt vì thấy nàng vừa có nhan sắc vừa có đức hạnh. Nhân công chúa vô tình cầm thước ném chết một con chim khách, chim trả thù, biến thành xác một chàng trai; hoàng tử Hoàng Trừu [皇儲] nghi oan cho vợ, giận dữ bỏ về nước. Công chúa quyết tâm vượt biển tìm chồng để minh oan. Trải qua nhiều gian nan cay đắng, có lúc phải làm thị nữ đội đèn cho chị gái Hoàng Trừu, cuối cùng nàng đã gặp lại chồng. Vợ chồng bày tỏ nỗi niềm; Hoàng Trừu hối hận, hai người đoàn tụ hạnh phúc. "Hoàng Trừu" thuộc loại truyện có đề tài và cốt truyện độc đáo.”

Hoàng Tú tân truyện  黃秀新傳

40. Thịnh Văn Đường tàng bản  盛文堂藏板 , Tự Đức Tân Tị thu tân san [1881] 嗣德新巳秋新刊 . 23 Images; 17 x 13 
Mô tả/description : “Truyện thơ Nôm thể 6-8, kể truyện Hoàng Tú 黃秀: chàng quê ở Tràng An 長安, bố mẹ làm nghề đậu phụ. Hoàng Tú gặp nàng Ngọc Côn 玉昆, kết duyên chồng vợ. Sau Hoàng Tú đỗ trạng nguyên, cùng làm vua với Tống Thần. Tống Thần vu cho Hoàng Tú lấy trộm ấn vàng của vua. Hoàng Tú bị đày. Tống Thần lập mưu dụ dỗ Ngọc Côn làm vợ. Ngọc côn đánh lừa Tống Thần, làm biểu tâu lên vua, kể rõ nỗi oan của Hoàng Tú. Vua tha cho Hoang Tú, Bắt Tống Thần và phong cho Ngọc Côn danh hiệu "Người vợ tiết nghĩa"

Kim Vân Kiều ca  金雲翹歌

41. 15 Images; 29 x 16 
Mô tả/description : “Bài ca thể song thất lục bát kể tóm tắt Truyện Kiều : “Xem truyện cũ triều Minh Gia Tĩnh, Có hai người con gái họ Vương. Thúy Vân kia mày mặt nở nang, Chị Thúy nọ khôn ngoan sắc sảo!”. Lời ý đều mộc mạc, thể hiện sự yêu thích tác phẩm của thi hào Nguyễn Du.”

Kim Vân Kiều quảng tập truyện  金雲翹廣集傳

42. Tiên Điền Lễ tham Nguyễn hầu soạn  僊田禮參阮侯撰 . Liễu Văn Đường tàng bản  柳文堂藏板 : [Hà Nội]  [河内] , Khải Định [1924] 啓定 . 90 Images; 22 x 13 
Mô tả/description : Truyện thơ Nôm 6 - 8, kể về 15 năm lưu lạc của Vương Thuý Kiều 王翠翹: Thuý Kiều 翠翹 gặp Kim Trọng 金重 trong buổi dạo chơi tiết Thanh minh, hai người yêu nhau. Nhưng chẳng bao lâu Kim Trọng 金重 phải về chịu tang chú, gia đình Kiều mắc nạn, Kiều phải bán mình chuộc cha. Trong 15 năm hoạn nạn, Kiều phải “Thanh lâu hai lượt, thanh y hai lần” 青樓𠄩𦀎青衣𠄩吝. Sau cái chết của Từ Hải 徐海, Kiều nhảy xuống sông Tiền Đường tự tử, may được Giác Duyên 覺緣 cứu sống. Sau cùng được đoàn tụ với Kim Trọng và gia đình.

Kim Vân Kiều tân truyện  金雲翹新傳

43. Tiên Điền Lễ tham Nguyễn hầu soạn  僊田禮參阮侯撰 . 98 Images; 22 x 13 
Mô tả/description : Truyện thơ Nôm 6 - 8, kể về 15 năm lưu lạc của Vương Thuý Kiều 王翠翹: Thuý Kiều 翠翹 gặp Kim Trọng 金重 trong buổi dạo chơi tiết Thanh minh, hai người yêu nhau. Nhưng chẳng bao lâu Kim Trọng 金重 phải về chịu tang chú, gia đình Kiều mắc nạn, Kiều phải bán mình chuộc cha. Trong 15 năm hoạn nạn, Kiều phải “Thanh lâu hai lượt, thanh y hai lần” 青樓𠄩𦀎青衣𠄩吝. Sau cái chết của Từ Hải 徐海, Kiều nhảy xuống sông Tiền Đường tự tử, may được Giác Duyên 覺緣 cứu sống. Sau cùng được đoàn tụ với Kim Trọng và gia đình.

Lê triều Nguyễn tướng công gia huấn ca  黎朝阮將公家訓歌

44. Quan Văn Đường tàng bản  觀文堂藏板 , Thành Thái Đinh Mùi xuân [1907] 成泰丁未春 . 26 Images; 20 x 13 
Mô tả/description : Một tập sách song thất lục bát, chia ra từng đoạn gọi là “Bài ca” có mục đích khuyên dạy đạo đức, như: Bài ca dạy vợ dạy con 排歌𠰺𡞕𠰺𡥵, Bài ca dạy con ở cho có đức 排歌𠰺𡥵於朱固德, Bài ca dạy con gái ở cho có đức hạnh 排歌𠰺𡥵𡛔於朱固德行, Bài ca vợ khuyên chồng 排歌𡞕勸񣗏, Bài ca khuyên học trò phải chăm học 排歌勸學徒沛斟學.

Lý hạng ca dao  里巷歌謠

45. 48 Images; 27 x 16 
Mô tả/description : Tập ca dao gồm 156 thiên phản ánh những nét về trính trị, văn hóa, xã hội cũng như những sinh hoạt, ý nghĩ, nguyện vọng của dân chúng về đạo đức, luân lí, tâm tư tình cảm...