Ngọc Hoàng giáng phong tâm hương kinh  玉皇降封心香經

372. Văn La tổng Phụ Chính xã Phổ Tế đàn đệ tử Đặng Thát phụng khắc  文羅總輔政社普濟壇弟子鄧撻奉刻 . Phổ Tế đàn tàng bản  普濟壇藏板 , Hoàng nam Duy Tân Kỉ Dậu đông cát nhật thuyên [1909] 皇南維新己酉冬吉日鎸 . 86 Images; 26 x 16 
Mô tả/description : Sách bao gồm 1 bài tựa, 1 bài tán, một mục lục và hình vẽ minh hoạ. Nội dung khoảng 100 bài thơ, ca, dụ, huấn, văn giáng bút… của Tiên, Phật, Thánh… khuyên răn mọi người sống trong sạch và giữ đạo trung hiếu, tiết nghĩa, để được hưởng phúc dài lâu.

Ngọc Hoàng phổ độ tôn kinh  玉皇普度尊經

373. Thái cực Thiên Đài Minh Thành Thiện Phổ phụng mệnh trùng san  太極天臺明誠善譜奉命重刊 . Hà Đông Hoài Đức Từ Liêm Hạ Trì Thượng Cát tàng bản  河東懷德慈廉下池上葛藏板 , Hoàng nam Bảo Đại vạn vạn niên chi bát tuế tại Nhâm Thân nhị nguyệt xuất bản [] 皇南保大萬萬年之八歲在壬申二月出板 . 59 Images; 27 x 15 
Mô tả/description : Sách gồm 1 bài chiếu, 1 bài tựa. Nội dung chia làm 3 quyển: Quyển 1 bàn về Minh nghĩa khai tông thanh hư phẩm 明義開宗清虚品. Quyển 2 bàn về Thái thượng lịch kiếp công đức phẩm 太上歷劫功德品. Quyển 3 bàn về Phù vận tiêu kiếp phẩm 扶運消劫品.

Ngự chế Hoàng Việt luật lệ  御製皇越律例

374. 127 Images; 29 x 17 
Mô tả/description : Các điều luật về tang lễ, có vẽ tang phục tổng đồ. Sau phần điều luật về tang lễ có phần Phụng sao tân luật đại lược 奉抄新律大略, gồm các điều luật về ngũ hình (5 tội thuộc về hình luật: đài, trượng, đồ, lưu, tử hình); Thập ác (mưu phản, đại nghịch, ác nghịch, bất kính, bất hiếu, bất mục, nội loạn…); Bát nghị (Nghị thần, nghị cố, nghị công, nghị hiền, nghị năng…); các quan chức phạm tội, các quan văn, quan võ phạm công tội…

Cửu chương lập thành toán pháp  九章立成算法

375. Phạm Phúc Cẩn  范福菫 : Kntb.   , Kn. []  . 22 Images; 17 x 12 
Mô tả/description : “Sách toán học theo phương pháp truyền thống Việt Nam. Đầu sách có bài thơ khuyên kẻ sĩ lưu tâm chuyên chú học môn toán pháp. Nội dung chính gồm các phần mục: Khởi tổng vị pháp[ 起總謂法], Cửu chương pháp [九章法], Quan điền pháp [官田法], Tư điền pháp [思田法], Bình phân pháp [平分法]. Các phép đo tính ruộng đất…”.

Cửu chương lập thành toán pháp  九章立成算法

376: Kntb.   , Thành Thái thập nhất niên [1899] 成泰拾一年 . 20 Images; 24 x 13 
Mô tả/description : “Sách toán học theo phương pháp truyền thống Việt Nam. Nội dung sách dạy cách làm toán, đo tính ruộng dạng toán đố như “Chàng đi thiếp mới trồng cây, chàng về cây đã ra ba bảy cành, một cành ra bảy trăm hoa, thiếp đi giá chợ ba hoa bảy đồng, xin chàng tính lấy cho thông, thời chàng mới được nhập phòng đêm nay. Hỏi bao nhiêu hoa, thành tiền bao nhiêu?” hoặc: Có một cái kho chu vi 36 xích, cao 8 xích, hỏi chứa được bao nhiêu thóc. Giải là…đáp là…Có các bài thơ về phép đo ruộng có kiểu như: kiểu sừng trâu, kiểu mũ, kiểu cong, kiểu gấp khúc, kiểu tròn, kiểu bán nguyệt…Cuối sách có các đơn vị đo, đơn vị tiền…”.

Đậu trúng tạp chứng  痘中雜症

377: Kntb.   , Kn. []  . 82 Images; 29 x 15 
Mô tả/description : “Q.1: Bàn chung về phép chẩn đoán và chữa trị bệnh đậu mùa: Đậu trúng tạp chứng ca [痘中雜症歌]; Chẩn đậu mạch ca [ 疹痘脈歌]…
Q.2: Cách chữa trị khi bệnh mới phát: Sơ nhiệt nghịch chứng ca [初热逆症歌], đậu sơ nhiệt hiểm chứng [痘初熱險症], bại độc tán [敗毒散], gia vị ích nguyên tán [加味益元散]…
Q.3: Các triệu chứng bệnh lý: Đầu cao đái hắc chứng luận [頭窯带黒症論], sắc bạch bì bạch chứng đồ [色白皮白症圖], gia giảm hồi thương tán hỏa thang [加減回倉散火湯], báo đậu xuất nhi phục một [报痘出而復没] .
Q.4: Các phương thuốc: Thái ất cao [太乙丹], thốn kim đan [寸金丹]”.

Bản quốc nam dược phẩm ký  本國南藥品記

378: Kntb.   , Kn. []  . 32 Images; 26 x 15 
Mô tả/description : “Sách chép về Nam dược, các cây thuốc Nam, đặc tính công dụng như Quán chúng là củ cây láng, vị hàn, thiểu độc, năng thông xướng, trị chư thất huyết, sát trùng, thanh nhiệt khử tà, tam nại gọi là củ địa liền, khí vị tân ôn, khử hàn, nhu hương gọi là cây sữa, hoa lá có vị đắng, tính ôn dùng để trị các chứng lạnh bụng, đau bụng, nôn ói, nguyệt tú hoa gọi là hoa hồng, vị ngọt, không độc, ôn, hoạt huyết, tiêu các vết thương… Tất cả 312 vị thuốc, được chia làm từng loại như Thảo, Cốc, Quả, Mộc, Trùng, Ngư, Giới…, thập tam phương gia giảm, nhất tích tam xa thần”.

Chẩm qua đãi đán phú  枕戈待旦賦

379: Kntb.   , Kn. []  . 41 Images; 24 x 13 
Mô tả/description : “Phú kinh nghĩa, gồm các bài như: Chẩm qua đãi đán phú 枕戈待旦賦, Tuế hàn tùng bách phú 歲寒松柏賦, Tam cố thảo lư phú tam 三顧草盧賦 , Tam phục bách quế phú 三服百桂賦, Thiên tử tác dân phụ mẫu phú 天子作民父母賦…”.

Cổ văn hợp tuyển (q.09)  古文合選

380. Đa Văn Đường trùng san  多文堂重刊 , Kn. []  . 64 Images; 26 x 15 
Mô tả/description : “ Nội dung gồm: Tiêu dao du, Dưỡng sinh chủ, Bốc cư, Đông quân, Tương quân, Sơn quỷ, Thiệp giang, Quốc thương, Hoài sa, Thuyết nan, Đáp tân hý, Nguyên ân, Ca, hành, khúc, từ, tụng, tán (35 bài), Phú loại (18 bài), Tự loại…”.

Địa học tinh hoa (q.01)  地學精華

381. Hòa Chính tiên sinh  和正先生 : Kntb.   , Kn. []  . 44 Images; 29 x 16 
Mô tả/description : “q.01: Sách dạy cách xem đất cất mồ mả, chọn nơi ở, xem sao tốt xấu, quy luật ngũ hành tương sinh tương khắc…Sách soạn theo thể văn vần và lục bát. Tầm long pháp [尋龍法]: Đắc thành vạn loại, tiên hữu tam linh [得成萬類, 先有三靈]- Khí bẩm thiên sinh, anh hùng địa cốt [氣稟天生, 英雄地骨].…- Dã đàm ca [ 野談歌]- Phân kim tọa độ [分金坐度]- Đại cương khuyến mẫu thư [大綱勸拇書]....

[Địa dư chí]  [ 地輿誌]

382. Phan Huy Chú  潘輝注 : Kntb.   , Kn. []  . 54 Images; 29 x 17 
Mô tả/description : “Phần đầu 21 tờ không ghi rõ tên sách, chép tiểu truyện nhân vật lịch sử như: Lưu Tiệp, Ngô Thì Nhậm, Nguyễn Thế Lịch, Phạm Tu, Phạm Quý Thích, Nguyễn Tự Cường, Vũ Duệ…chưa biết chính xác là biên soạn hay chép theo sách nào. Từ tờ 22 trở đi chép lại sách Hoàng Việt địa dư chí [皇越地輿誌] (q.01 và q.02) của Phan Huy Chú 潘輝注. Cuối sách có ghi niên hiệu Tự Đức thứ 24 (1871), có lẽ đó là niên hiệu của bản gốc đã dùng để sao chép:
q.01: Thuận Hóa, Quảng Bình, Quảng Nam, Biên Hòa, Hà Nội, Nam Định, Kinh Bắc, Sơn Tây, Hải Dương.
q.02: An Quảng, Hưng Hóa, Tuyên Quang, Thái Nguyên, Lạng Sơn, Thanh Hóa, Nghệ An”.

Địa học tinh hoa (q.02)  地學精華

383. Hòa Chính tiên sinh  和正先生 : Kntb.   , Kn. []  . 44 Images; 29 x 16 
Mô tả/description : q.02: Đầu sách có dấu triện ghi: Hà Nội, An Thành hiệu 河内, 安成號. Quyển này chuyên nói về từng loại huyệt.

Địa học tinh hoa (q.03)  地學精華

384. Hòa Chính tiên sinh  和正先生 : Kntb.   , Kn. []  . 63 Images; 29 x 16 
Mô tả/description : q.03: Bị thiếu ở phần đầu. Từ tờ 1 đến 20 là chữ Hán, từ tờ 21 đến hết là chữ Nôm. Phần chữ Hán là phần vấn đáp của Hòa Chính tiên sinh nói về các huyệt đất táng. Phần chữ Nôm là Hòa Chính địa lý ca 和正地理歌”.

Địa lý gia bảo  地理家寶

385: Kntb.   , Kn. []  . 71 Images; 24 x 13 
Mô tả/description : “Đầu sách có bài Tựa. Tiếp đến là Mục lục rồi vào chính văn gồm 20 luận: 1- Phát địa lý chi nguyên:Mạch sơn thủy cũng như vạn vật thiên biến vạn hóa nhưng tựu trung không ngoài nhất âm nhất dương phối hợp với nhau. Cho nên có khinh thanh chi thiên làm dương tất có trọng trọc chi địa (Đất nặng đục) làm âm, khí đất bốc lên, khí trời hạ xuống, đó là nguồn gốc âm dương của trời đất luôn luôn phối hợp với nhau. Sự phối hợp ấy là thiên biến vạn hóa, người học địa lý phải hiểu sâu sắc mới có thể hiểu được các ý khác. 2- Luận sơn thủy phúc bối: Kinh nói: Xem tướng sơn thủy cũng như xem tướng người. Phàm thân thể người ta phía trước là bụng, phía sau là lưng, miệng, mũi, tai, mắt, tay, chân, phàm cái gì có thể liên động được đều ở về phần bụng, phần sau lưng bất quá chỉ đơn thuần là da thịt mà thôi. Cho nên ăn uống, nói năng, động tác đều ở phía trước bụng, sau lưng dẫu có gân mạch cũng chỉ là bồi dưỡng sinh khí để đổ về phía trước bụng mà thôi. 3- Luận long sơn sa huyệt mạch khí đẳng danh: Nói về các thuật ngữ môn địa lý phong thủy. 4- Luận địa thế địa hình địa lý: Bàn về hình thế địa mạch. Tiếp sau nói riêng về các thế đất, cho đến thiên 30: Luận lý địa đạo thập cấm nói về đạo đức của người xem phong thủy tướng đất có 10 điều cấm không được làm”.

Địa lý Tả Ao gia truyền  地理左񢀏家傳

386: Kntb.   , Kn. []  . 49 Images; 27 x 16 
Mô tả/description : “Phần 1: Thơ lục bát chữ Nôm viết về môn địa lý của Tả Ao: giới thiệu quê quán Tả Ao. Tiếp sau nói thuyết âm dương ngũ hành ứng vào phép địa lý. Phần 2: Hộ bộ Thượng thư Quách tướng công địa lý gia truyền, nói về phép địa lý gia truyền của tướng công họ Quách, Tầm long tróc mạch điểm huyệt pháp [尋龍捉脈點穴法]. Phần 3: Cầu tự pháp [ 求嗣法], Âm dương địa luận [陰陽地論], Mật từ [密辭], Vi sư pháp [為師法]. Tổng luận âm dương pháp [總論陰陽法]. Cuối sách có bài Địa lý chỉ nam 地理指南 nói là do Hồ Tông Thốc [胡宗鷟] đời Trần soạn”.

Địa lý tiện lãm  地理便覽

387. Cao Biền  高駢 : Kntb.   , Kn. []  . 109 Images; 25 x 13 
Mô tả/description : “Đầu sách có ghi việc Đường Ý Tông sai Cao Biền sang An Nam làm Đô hộ sứ, ngầm sai trấn yểm các long mạch quý địa của ta nhưng có Tản Viên sơn là tối linh thiêng, Biền yểm không được nên soạn ra sách Cửu Long kinh này để dâng lên. Sách chia ra 3 phần: Trung chi Cửu long ca- Tả chi Cửu long ca- Hữu chi Cửu long ca, nói về các mạch đất tốt ở An Nam, nơi nào là quý địa phát mạch, nơi nào là đất xấu sinh họa tai. Mỗi một địa danh được trình bày theo kiểu thơ lúc thì 7 chữ, lúc thì 4 chữ, có chú chữ nhỏ ở dưới…”.