Nhân quả thực lục  因果實錄

401. Công Thiện đàn tàng bản  公善 𡊨藏板 , Thiệu Trị lục niên nhuận ngũ nguyệt hạ hoán trùng san [1846] 紹治陸年閏五月下浣重刊 . 57 Images; 24 x 15 
Mô tả/description : Một số vụ án do Nhân thần xử, nhằm nói về thuyết nhân quả, làm lành gặp điều lành, làm dữ gặp điều dữ...

Phong tình cổ lục  風情古錄

402. Nguyễn Du  阮攸 . 117 Images; 28 x 16 
Mô tả/description : “Bản chép tay Truyện Kiều của Nguyễn Du 阮攸 với một tên gọi khác là “Phong tình cổ lục” [風情古錄]. Sách chia 2 tầng, tầng trên đề Kim Vân Kiều truyện tự [金雲翹傳序], rồi chép tiếp các bài đề vịnh, đề bạt của nhiều người, như bài của Nguyễn Tấn Cảnh 阮晉境 [ hiệu Quả Viên, người xã Du Lâm: “Trăm năm trong cõi người ta, Tu là cội phúc tình là dây oan! Cơ trời dâu bể đa doan, Chia phôi ngại chén , hợp tan nghẹn lời...”. Của Nam Dư Hiếu liêm Nguyễn Kỳ Nam 南余孝廉阮其楠…Tầng giữa chép chính văn Truyyện Kiều với tên Phong tình cổ lục, ý là để cho hợp với câu “Phong tình cổ lục còn truyền sử xanh”! Bản này có những chỗ chép theo ngữ âm miền Bắc như: “Một trai con thứ rốt lòng”. Các bản Kiều nói chung đều chép chữ “trai” có phần biểu âm chữ “lai 來” để phản ánh quan hệ ngữ âm cổ tl > tr/ l, thì bản này viết “giai” với chữ “ giai 佳”… Tuy vậy, qua so sánh sơ bộ thấy văn bản này cũng có những đặc điểm có thể giúp cho việc nghiên cứu văn bản Truyện Kiều. Chẳng hạn câu ở bản Kiều Oánh Mậu (đã thành quen) : Sầu đong càng lắc càng đầy”, thì bản này chép: “Sầu đong càng tắc 則 càng đầy”. Hoặc so với câu ở bản Kiều Oánh Mậu: “Nách tường bông liễu bay sang láng giềng”, thì bản này thuộc hệ các văn bản dùng câu: “Nách tường bông liễu bay sang trước mành”…”

Quan đế cứu kiếp chân kinh  關帝救劫真經

403. Ngọc Sơn từ tàng bản  玉山祠藏板 : Hà Nội  河内 , Bảo Đại Nhâm Ngọ đông trùng san [1942] 保大壬午冬重刊 . 18 Images; 25 x 15 
Mô tả/description : Quan thánh đế quân giáng kinh để tế độ dân sinh, khuyên người đời không nên làm điều gian trá, không nên tạo ác, làm việc tà dâm, không nên mưu thần trước quỷ, phải biết hiếu kính cha mẹ, sống cho lương thiện để được hưởng phúc lâu dài.

Quan đế minh thánh kinh  關帝明聖經

404. Đông Kinh Hà Nội Phan Thái Thành kính tống  東京河内潘泰成敬送 . Ngọc Sơn từ tàng bản  玉山祠藏板 : Hà Nội  河内 . 67 Images; 25 x 15 
Mô tả/description : Tiểu sử và các bài văn giáng bút của Thánh Đế quân khuyên người ta làm điều thiện tránh điều ác.

Đông Dương văn tập  東洋文集

405. Vũ Phạm Khải  武范啟 : Kntb.   , Kn. []  . 27 Images; 27 x 15 
Mô tả/description : “Tập thơ văn gồm các thơ xướng họa tiễn tặng như tiễn Doãn Uẩn, Trần Tú Dĩnh, mừng Trần Hy Tăng, tiễn Nguyễn Công Trứ về hưu, tặng Nguyễn Văn Siêu, Bùi Quỹ, Lê Cơ, Khuất Duy Hài…
Vũ Phạm Khải tự Đông Dương hiệu Phượng Trì, người xã Phượng Trì, huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình đậu cử nhân khoa Tân Mão Minh Mệnh thứ 12 (1831), làm quan đến chức Hàn lâm trực học sĩ, quyền bố chính Thái Nguyên. Ông là sĩ phu yêu nước nổi tiếng cuối thế kỷ XIX, thuộc phe chủ chiến chống Pháp, nhiều lần dâng biểu kiến nghị vua Tự Đức không nhân nhượng quân xâm lược”.

Đông dã học ngôn thi tập  東野學言詩集

406. Phạm Đình Hổ  范廷虎 : Kntb.   , Kn. []  . 20 Images; 30 x 19 
Mô tả/description : “Bài tựa nói thơ là thể hiện ý chí, chí khác nhau nên thơ viết ra cũng khác nhau. Bài tựa do Nguyễn Án, người Cối Kê, tỉnh Bắc Giang viết năm Bính Thìn. Sách gồm 2 tập thơ: Đông Dã học ngôn 東野學言 gồm các bài: Tặng lân y Lê ông [贈鄰醫黎翁], Quý cố viên hương [貴故園鄉], Trùng đăng Hàm Long tự chung các [重登咸鍾閣], Du Phúc Khánh tự [遊福慶寺], Ngọc trì tức sự[玉池即事], Nguyệt dạ văn địch [月夜聞笛 ], Tương Giang nguyệt [相江月], Vô đề [無題]…Phạm Quý Thích thi tập [范貴適詩集]: tập thơ gồm 10 bài như: Chu trung tức sự [舟中即事], Tống đồng niên Nguyễn Nhuận phủ chi Yên Kinh[送同年阮潤府之焉京], Thùy khởi ngẫu thành[垂起偶成], Bất vũ hứng [不雨興]…”.

Đông Hải Đại vương sự tích  東海大王事跡

407: Kntb.   , Kn. []  . 93 Images; 26 x 16 
Mô tả/description : “Chép sự tích Nguyễn Phục [阮復] quê xã Đoàn Tùng (sau đổi là Đoàn Lâm) huyện Trường Tân (nay là Thanh Tùng, huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương) đậu Tiến sĩ khoa Quý Dậu niên hiệu Thái Hoà 11 (1453) đời vua Lê Nhân Tông, làm quan đến chức Hàn lâm, kiêm vương phó (thầy dạy học cho vương tử). Năm 1470, vua Lê Thánh Tông đưa đại quân đi đánh Chiêm Thành, giao cho ông giữ chức Đốc lương lo việc vận chuyển lương thực. Không may trên đường đi bị bão, thuyền lương đến chậm, ông bị xử trảm theo quân luật. Sau vua biết ông bị oan, lấy làm hối, phong cho ông làm phúc thần, ban tước hiệu là Đông Hải đại vương 東海大王. Ở Hải Dương, Thanh Hoá…dân biết sự tích của ông, xin được lập đền thờ”.

Gia giảm thập tam phương  加減十三方

408: Kntb.   , Kn. []  . 111 Images; 30 x 17 
Mô tả/description : “Sách y dược, kê tên các cây thuốc: đại phong tử, thủ nhân thủy ngân, phòng phong đinh hương, lan mạt tử…Từng nhóm cây có ghi công dụng chữa bệnh gì, như: Trị phong thống chứng [治風痛症]- Nhĩ tập chứng [耳襲症]- Mục thống chứng [目痛症]- Khẩu bệnh chứng [口病症]- Thũng thống [腫痛]- Xỉ thống chứng [齒痛症]- Thổ huyết chứng [土眓症]- Thoát giang chứng [捝扛症]- Kinh quý chứng [驚季症]- Lâm bế chứng[淋閉症]- Hoa Đà chân nhân thương mạch luận [華陀真人滄脉論]: nói về các mạch độc...Các phương thuốc trị bệnh phụ nữ. Cuối sách chép mấy bài phú, văn tế: Tiền Xích Bích phú (Nôm), Tống bần tế văn (Nôm) [宋貧祭文], Tế tử bái khấn trướng văn [祭子拜懇悵文], Môn sinh khấp mẫu sư trướng văn [[門生泣母師悵文], Chinh Tây tướng sĩ tế văn [征西將士祭文]”.

Gia lễ hoặc vấn  家禮或問

409: Kntb.   , Kn. []  . 31 Images; 25 x 16 
Mô tả/description : “Nội dung: Hỏi đáp nghi lễ, nghi tiết tế tự…Sách soạn theo thể vấn đáp (52 câu hỏi và trả lời), ví dụ:- Vấn: Nam nữ cát hung chi bái như hà đắc cổ lễ chi ý? Hỏi: Nam nữ lễ bái sự lành sự dữ như thế nào thì đúng ý lễ cổ? -Vấn: phàm tế tiến soạn thứ tu thịnh soạn thượng tiến nhất tuần diệc dĩ túc hĩ, hà dụng cử soạn tam tuần? Hỏi: Phàm lễ dâng cỗ cúng, làm lễ dâng một tuần cũng đủ, sao lại phải dâng lễ đến ba lần? – Vấn: điện tụng chi nghĩa khả đắc văn hồ. Hỏi: ý nghĩa của văn khấn trong lễ tế? – Vấn thượng hương tắc dụng hà hương, thế tục mỗi dụng tam phong hà như? Hỏi: Dâng hương thì dùng loại hương nào, thế tục mỗi lần dùng 3 nén là nghĩa làm sao?...”.

[Chúc thư]  [囑書]

410: Thanh Hoá  青化 , Thành Thái cửu niên [1896] 成泰玖年 . 5 Images; 25 x 14 
Mô tả/description : “Chúc thư của ông Phạm Văn Thú và vợ là Vũ Thị Dần, người xã Lương Niệm. tổng Cung Thượng, huyện Quảng Xương, phủ Tĩnh Gia (Thanh Hoá) phân chia gia tài cho các con. Ông Phạm Văn Thú và bà Vũ Thị Dần sinh được 4 con gái, sau ông lại lấy vợ hai là bà Vũ Thị Bồng về ở chung, lúc sắp về già ông bà lập chúc thư phân chia tài sản cho con cái, có sự chứng kiến của mọi người trong thôn đề phòng tranh chấp vợ cả vợ lẽ. Có kê vị trí ruộng, vườn, chữ ký của người trong gia đình và người làm chứng”.

Đỉnh khiết Đại Việt lịch triều đăng khoa lục (q.03)  鼎鍥大越 歷登科錄

411: Kntb.   , Kn. []  . 76 Images; 25 x 13 
Mô tả/description : “Bộ sách ghi chép những người thi đỗ đại khoa từ triều Lý đến hết triều Lê.
q.03: Từ khoa Quang Hưng thứ 18 (1575) đến Cảnh Hưng thứ 40 (1779).
Sau nội dung chính kê trên, sách còn chép thêm một số khoa thi triều Nguyễn như khoa Minh Mệnh Nhâm Ngọ (1822), khoa Tự Đức thứ nhất (1848), khoa Tự Đức Mậu Thìn (1868), khoa Tự Đức Tân Mùi (1871) nhưng không ghi đủ tên người đỗ mà chỉ ghi tên một số người như Nguyễn Ý 阮意, Phạm Thanh 范清, Nguyễn Tái 阮再, Tống Duy Tân 宋維新…” .

[Độc tọa thâm dạ ngẫu cảm]  [ 獨坐深夜偶感]

412: Kntb.   , Kn. []  . 43 Images; 30 x 17 
Mô tả/description : “Tập thơ không có tên chung, hiện cũng chưa xác định được họ tên tác giả, các bài xếp theo tiêu đề năm sáng tác:
-Đinh Dậu niên 丁酉年(1837?): Độc tọa thâm dạ ngẫu thành [獨坐深夜偶񠇅], Thất thập tự thuật Mậu Tuất lục nguyệt [七十自述戊戌六月], Văn giao thanh [ 聞蛟聲]…
- Mậu Tuất, cửu nguyệt (tháng 9 năm 1838): Ức cố hữu Hồ Khẩu Lý hàn lâm khảo hiệu…
- Kỷ Hợi niên (1839): Tống tuần phủ chi Bắc học Vũ ông, Du Liên Phái tự ký…”.

[Đối liên tập]  [ 對聯集]

413: Kntb.   , Kn. []  . 52 Images; 24 x 16 
Mô tả/description : “Một số câu đối chúc mừng, điếu viếng:Quần Anh xã Đỗ đại nhân tang thứ vãn liên [群英下社杜大人喪次輓聯], Hành thiện xã Lễ bộ thượng thư Đặng đại nhân liên tập [行善社禮部尚書鄧大人聯集], Ninh Bình Kim Liên bảng nhãn Thị trạng nguyên Vũ đại nhân vãn tập [寧平金蓮榜眼視狀元武大人輓集], Văn Lang cử nhân Hàn lâm Phạm tiên sinh tập[文郎舉人翰林范先生集] …”.

Đối liên tập  對聯集

414: Nam Định  南定 , Kn. []  . 38 Images; 29 x 15 
Mô tả/description : “Nội dung: Sưu tập câu đối ở xã Quần Anh, huyện Nam Trực, Nam Định. Mở đầu là câu đối của Bố chính Hoàng giáp Hải Hạnh Lê Chính chi đại nhân (Lê Khắc Cẩn) tặng dân xã Quần Anh để treo tại đình: Thiên tử gia yên ngã Nam Định chi dân hảo bách tính 天子嘉焉我南定之民好百姓. Tiếp đến là các câu đối của Bố chính Nam Định dán ở nhà Ca lâu: Ca Nam phong hề, phụ ngô dân chi tài, giải ngô dân chi ấn 歌南風兮阜吾民之財, 解吾民之員- Đăng tư lâu dã hậu thiên hạ nhi lạc, tiên thiên hạ nhi ưu 登斯樓也後天下而樂先天下而憂. Câu đối của Bố chính Hoàng giáp họ Lê mừng Vũ Tuân thi đình đậu đầu trong hàng Phó bảng: Trích tại Tiên cung do ký nhân gian đệ nhất, Liên đăng ất bảng truyền thử tử song nguyên
謫在先宮猶記人間弟一連登乙榜傳此子雙元...”.

Đông Dương chính trị địa chí tập biên  東洋政治政治地誌集編

415: Kntb.   , Kn. []  . 56 Images; 27 x 16 
Mô tả/description : “Ghi chép tổng quát có tính chất như một niên giám (năm 1898) về các xứ Đông Dương thuộc Pháp: 1. Đông Dương thống hạt [東洋統轄], gồm 5 xứ: Nam Kỳ là thuộc địa, Bắc Kỳ và Trung Kỳ là bảo hộ, Ai Lao và Cao Miên là bảo hộ. 2. Phép cai trị của nước bảo hộ: đặt chế độ toàn quyền đối với cá xứ bảo hộ. 3. Đông Dương chi tiêu công bạ: Năm 1898, Toàn quyền cùng Đông Dương nghị viện bàn việc lập sổ sách chi tiêu, trình về Pháp duyệt, sau đó thi hành. 4. Nam Kỳ cai trị pháp [南圻垓治法]: biệt lập với Nam triều, cũng gọi là quốc gia chia ra các tỉnh, huyện, tổng, xã... 5. Nam quốc cai trị pháp [南國垓治法]: Việt Nam là nước quân chủ nên quan chế là rất quan trọng. Tổ chức quan chế chia ta: Phủ Bố Chính phụ, Viện Cơ mật, Nội các lục bộ, Đô sát viện, Khâm thiên giám. Các tỉnh đều có Công sứ, có đường quan. Phủ huyện có Tri phủ, Giáo thụ lo việc học và Thương biện phụ làm chính sự. Huyện có Tri huyện. Huấn đạo lo việc học, Bang biện giúp làm công việc khác. Phân phủ có Đồng tri phủ, Nha môn các phủ huyện. Cơ binh, Lệ binh, Chánh tổng, Phó tổng. Các hạng thuế: thuế chính ngạch và thuế ngoại ngạch. Địa thế, cương vực: tên tỉnh, đường sá, núi, sông, bờ biển, canh nông thổ sản, công nghệ. 6. Ai Lao và vũng Quảng Châu. Cuối sách có một số ghi chép của người chép sách”.

Giá sơn yến ngữ  蔗山燕語

416. Kiều Oánh Mậu  喬瑩懋 : Kntb.   , Kn. []  . 25 Images; 29 x 16 
Mô tả/description : “Tập bản thảo chép tay có lẽ là thủ bút tác giả. Giá Sơn [蔗山] là hiệu của Kiều Oánh Mậu [喬瑩懋]. Trong tập chép thơ Kiều Oánh Mậu và thơ văn của một số tác giả khác. Gồm các bài: Đình thí tái trúng Phó bảng [亭試再中副榜] , Niên gia Nguyễn Thận Chi cẩn dĩ thi huệ đáp chi [年家阮慎芝謹以詩惠答之], Ninh hối đáo Thanh Hóa ngộ vũ [寧悔到青化悟武], Vịnh Mạt Lợi [詠末利], Chu trung tức sự [周中息事]…Tiếp theo là các bài: Xuân Hương quốc âm thi [ 春香國音詩] chép một số bài của Hồ Xuân Hương, Thế tục phú [世俗賦] của Thượng thư Phan Huy Thực người Sài Sơn”.