Hồng Vũ đại định địa lý cấm thư  洪武大定地理禁書

442: Kntb.   , Kn. []  . 76 Images; 24 x 15 
Mô tả/description : “Hồng Vũ (1368-1398) là niên hiệu đời Minh Thái Tổ, đại định ý nói chiến công của Minh Thái Tổ đánh đuổi người Mông Cổ, khôi phục nền độc lập của người Hán, sách này thuộc loại sách bí truyền từ đầu đời Minh, không cho lưu hành rộng rãi (cấm thư). Cuốn sách nói đây là một bản chép lại. Đầu sách có bài Tựa của tác giả sách là Lý Bá Tuyền [李伯璿] . Nội dung sách bàn về 14 phương pháp xem tướng đất, gọi là Phân kim pháp. Đó là các mục: Luận đức [論德], Tầm long căn bản [尋龍根本], Luận sơn [論山], Luận thủy [論水], Luận sơn thủy [論山水], Luận khí [論氣], Luận lập huyệt [論立穴], Luận lập xích pháp [論立尺法], Luận nhập sơn sở chủ [論入山所主], Đế vương cách [帝王格], Quận công cách [郡公格], Hậu phi cách [后妃格]”.

Hương Tích động nhật trình  香跡峒日程

443. Xuân Hải Vũ Quan phụ  春海武官父 : Kntb.   , Kn. []  . 14 Images; 28 x 16 
Mô tả/description : “Gồm 3 bài:
Hương Tích động nhật trình 香跡峒日程: Bài thơ chữ Nôm, thể lục bát kể hành trình đi lễ và xem cảnh chùa Hương.
Kỳ Đồng vấn nguyệt ca 奇童問月歌: Thơ Nôm thể song thất lục bát của Kỳ Đồng.
Chiêm cẩu kinh luận pháp 占狗經論法: kinh nghiệm nuôi chó lành, chó dữ. Cách chọn giống chó qua sắc lông, mắt, tai, mõm, chân.
Khuyển tướng quốc ngữ ca 犬相國語歌: cách chọn tướng chó để nuôi, chủ nhà sẽ được mọi việc theo sự lựa chọn đó…”.

Hương ước làng Thượng Khê  香約񠆨上溪

444. Cao Bá Đạo, Phạm Viết Năng, Phan Hữu Khải  髙伯道, 范曰能, 潘有啓 . Nghệ An  乂安 , Duy Tân thứ năm [1911] 維新五年 . 10 Images; 29 x 16 
Mô tả/description : “Đây là tập ghi chép nội dung trả lời 69 câu hỏi điều tra hương tục của làng Thượng Khê, xã Hoàng Cái, huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An: Thưa rằng trong xã có 6 thôn, về thôn tôi có 2 giáp: một giáp lương, 1 giáp giáo, có 1 xóm, trại thì không có. Cuối tập ghi ngày 10 tháng 6 nhuận năm Duy Tân thứ 5 (1911), ghi họ tên 3 người soạn.”.

Hương ước xã Đông Kết  约社東結

445. Hưng Yên  興安 , Kn. []  . 28 Images; 27 x 15 
Mô tả/description : “Bản mục lục của các xã Đông Kết, Mạn Châu, Mạn Trù Châu tổng Đông Kết, huyện Đông Yên, phủ Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên. Quan viên sắc mục thượng hạ lập giao ước quy định kiêng húy tên các thần ở làng. Giao ước là bài văn vần, gọi là Mục lục, chữ Hán ca ngợi địa thế của xã Đông Kết, nói về đạo Nho, ca ngợi vua tôi thời thượng cổ ở Trung Quốc như Nghiêu, Thuấn, Tắc, Khiết, các nhà Nho như Khổng Tử, Mạnh Tử. Nho phong tôn nghiêm cần phải giữ. Các tục lệ kiêng húy tên thần phải nên xem biết để tuân theo. Nếu ai tuân theo thì được thưởng, làm trái sẽ bị tội. Bảng này yết ở miếu đình để mọi người biết mà kiêng tránh để tỏ sự kính trọng thần. Phụ chép: Thái bình ca thi 太平歌詩: Bài thơ chữ Hán theo thể thất ngôn bát cú ca ngợi cảnh thái bình…”.

Khải đồng thuyết ước  啓童説約

446. Phạm Phục Trai  范复齋 : Kntb.   , Duy Tân thứ 6 [1853] 維新六年 . 39 Images; 26 x 18 
Mô tả/description : “Sách trình bày những kiến thức thiên văn, địa lý, nhân sự bằng lối văn bốn chữ có vần cho người sơ học dễ hiểu. Đầu sách có các bản sơ đồ như: Thiên cửu trường đồ [天久長圖], Tứ thời ngũ hành bát quái chi đồ [四時五行八卦之圖], ngũ hành phương vị đồ . Kế đến là bảng kê Lịch đại niên hiệu, ghi niên hiệu của các triều đại nước ta. Xem bảng kê Niên hiệu này có thể biết sách của Phạm Phục Trai soạn ra từ đầu đời Tự Đức, từng được khắc in nhiều lần và mỗi lần in người ta lại khắc bổ sung các niên hiệu sau Tự Đức cho sát với năm in sách...Trong sách có các mục Dị nhân ghi về Đổng Thiên vương, Lý Ông Trọng, Triệu ẩu…mục nhân vật ghi nước ta đỗ Trạng đầu 46 người mà người thứ nhất là Vương Quan Quang (người xã Tam Sơn, huyện Đông Ngạn, tỉnh Bắc Ninh đỗ Trạng nguyên khoa Thiên ứng Chính Bình đời Trần Thái Tông. Sau mục nhân vật có mục Bảo hóa (sản vật quý) như quế, sâm, sơn dược (củ mài dùng làm thuốc), bạch hương phụ, kỳ nam (hương liệu), trân châu (ngọc trai), đồi mồi, sừng tê…”.

Khảo khóa văn  考課文

447. Nguyễn Doãn Thạc  阮允碩 . Bắc Ninh  北寧 . 39 Images; 30 x 17 
Mô tả/description : “Nội dung gồm 7 bài thi khảo hạch của Nguyễn Doãn Thạc người xã Du Lâm, huyện Đông Ngàn, phủ Từ Sơn, Bắc Ninh. Bài thứ nhất bị rách thiếu tờ đầu, bài thứ hai có bút son phê chữ. Tập này gồm 10 bài, có thể mất thiếu vài trang, nhưng nói chung còn tương đối đầy đủ hồ sơ một kỳ khảo khóa, dấu son, dấu phách còn đủ, một hiện vật tương đối hiếm hoi của quy chế thi cử ngày xưa.1-Đạo tự đạo dã[ 道自道也]. 2-Phong niên đa thử đa trừ [多黍多除]. 3-Lễ chi công dụng [禮之工用]. 4-Phong vũ du trừ [風雨偷除]. 5-Vị ương cung thi [未央宫詩]. 6-Ngư tiềm tại uyên [魚潛在淵]. 7-Dữ thiếu lạc nhạc dữ chúng lạc nhạc, thục lạc [與少樂樂與眾樂樂孰樂] ”.

Khánh hạ thi đối liên  慶賀詩對聯

448: Kntb.   , Kn. []  . 46 Images; 30 x 16 
Mô tả/description : “1.Thơ mừng tặng: Hạ nhân sinh tôn [賀人生孫], Hạ nhân sinh tử [賀人生子], Tiến sĩ Lê Văn Trung người làng Thượng Phúc làm tặng Tri phủ Vĩnh Tường, Môn đệ tế Tiến sĩ Lê Văn Trung do Vũ Phạm Khải soạn thay.
2. Câu đối: Đề từ đường, Đề đền Quan Thánh, Thần từ, Đề miếu công chúa.
- Khánh hạ đối liên 慶賀詩對聯: câu đối mừng người có cháu, mừng lấy vợ, mừng anh ruột làm đề lại, mừng ông Cử nhân người Hành Thiện được làm Huyện doãn huyện Thọ Xương.
- Câu đối đề ở đình thôn Lục Dư, đền Phù Đồng Thiên Vương, đền Ngọc Sơn.
- Thám hoa Vũ Phạm Hàm tặng Lý trưởng”.

[Khiếu Năng Tĩnh thi văn tạp lục]  [嘯能靜詩文雜錄]

449. Khiếu Năng Tĩnh  嘯能靜 : Kntb.   , Kn. []  . 62 Images; 28 x 16 
Mô tả/description : “ Từ tờ 1-12: Các bài văn mừng Khiếu Năng Tĩnh thi đỗ của bạn bè, họ hàng cùng người làng. Câu đối mừng, trướng mừng tứ tuần đại khánh của Thái hậu, mừng được thăng chức, cha mẹ được phong tặng.
Tờ 13 có trang đề là Ngự thi (?) thơ xếp theo hình tròn (?).
Tờ 14-40 là các bài văn Nôm: Nhật triều quá cung [日潮過宫], Thủy hồ ca [氺湖歌], Định dần đỗ ca [定寅肚歌]…
Tờ 41-55: Các bài văn tế do Khiếu Năng Tĩnh soạn.
Tờ 56-62: Các câu đối của nhiều tác giả. Theo mạch văn thì thấy sách bị thiếu mất phần sau”.

Khâm định phạn âm đại bi  欽定梵音大悲

450. Đào tộc từ đường tàng bản  陶族祠堂長板 : Hà Đông  河東 , Bảo Đại bát niên [1933] 保大八年 . 30 Images; 27 x 15 
Mô tả/description : “Sách Phật giáo do Thiện đàn Nam Quất ở huyện Phú Xuyên tỉnh Hà Đông khắc in lại năm 1838 do tiền công đức của các đệ tử người họ Lê ở xã Nam Quất (nhưng ván in sau lưu ở nhà thờ họ Đào cùng xã). Có tranh vẽ Chư Phật, Bồ Tát, Thiên vương, Thần vương. Cuối sách đề: Đại bi tâm Đà La Ni kinh 大悲心陀羅尼經, lại có khắc in con dấu: Càn Long thần hàn 乾隆宸瀚 ”.

Khổng học tinh thần luận  孔񠅋精神論

451. Khai Trí Tiến Đức hội thưởng văn  開智進德會賞文 : Kntb.   , Kn. []  . 6 Images; 28 x 17 
Mô tả/description : “Bài luận văn nhận định tổng quát ảnh hưởng của Nho giáo tại Việt Nam đoạt giải của Hội Khai Trí Tiến Đức. Tác giả khẳng định giá trị tinh thần của Khổng học rất to lớn, không thể chỉ căn cứ vào bên ngoài mà đánh giá hết được. Lần lượt tác giả phân tích 6 mặt quan trọng: triết học, tôn giáo, luân lý, chính trị, giáo dục, đời sống xã hội. Thông qua đó tác giả đưa khái quát về ý nghĩa của Khổng giáo nói chung cũng như đối với xã hội Việt Nam. Đặc biệt tác giả nêu bật vấn đề mà người ta thường hay cho rằng Khổng học nặng về triết lý mà coi nhẹ kiến thức khoa học. Tác giả coi kiến thức khoa học cũng là một mặt của vấn đề ứng dụng, cái khác là ở chỗ khoa học phương tây coi trọng ứng dụng cụ thể, còn ứng dụng của Khổng học là ở chỗ vận dụng các nguyên tắc đạo đức, luân lý để thực hiện lý tưởng trị bình cho toàn xã hội”.

Khổng Minh tiên sinh mã tiền quái  孔明先生馬前卦

452: Kntb.   , Kn. []  . 28 Images; 24 x 14 
Mô tả/description : “Sách chép tay, dạy cách xem bói qua số nét chữ hợp với thiên can địa chi để cầu tài, mong tin, hôn nhân, xuất hành, cầu danh…”.

Khuyến hiếu thư  勸孝書

453. Trần Tú Hiên  陳秀頇 , Tự Đức nhị thập tam niên [(1870)] 嗣德二十三年 . 7 Images; 27 x 15 
Mô tả/description : “Sách nêu chủ ý đầu tiên: Hiếu giả bách hạnh chi nguyên/ Hiếu là khởi nguyên của trăm đức hạnh tốt. Nội dung sách lấy hiếu làm chủ đề, dẫn lời khuyên trong kinh truyện để nhấn mạnh đạo hiếu trong đạo đức làm người, coi hiếu là đạo đức đầu tiên để xem xét đức hạnh con người”.

Khuyến hiếu thư  勸孝書

454. Quan Văn Đường tàng bản  觀文堂藏板 : Hà Nội  河内 , Thành Thái thập nhị niên [1902] 成太拾弍年 . 26 Images; 27 x 15 
Mô tả/description : “Bài văn Khuyến hiếu thư 勸孝書của Văn Xương đế quân [文昌帝君]. 24 gương hiếu thuận của Trung Quốc do các tác giả Việt Nam: Lý Văn Phức, Bùi Tú Dĩnh, Đỗ Tuấn Đại, Đỗ Giám Hồ…viết”.

Kiều Vân ký thác  翹雲記託

455. Hoàng Sơn tú tài Nguyễn Thúc Khiêm  黄山秀才阮叔謙 : Kntb.   , Kn. []  . 11 Images; 5 x 8 
Mô tả/description : “Đoạn cuối bài Tựa: Vậy nên theo ý trong truyện mà tả thêm ra một đoạn Kiều Vân ký thác để đãi khách tri âm nặng lòng về đôi gánh hiếu tình mà xót thay cho người tài sắc, chớ có phải đâu là vẽ rắn thêm chân.
Thúy Vân: Hỡi chị hỡi, chị em ta em chị một nhà
Cũng là giọt máu lụy chia sẻ làm đôi
Hai mẹ cha tóc bạc da mồi
Chị em luống chửa đền bồi được chút tóc tơ
Mà chị sao phận mỏng như tờ
Để chị ngồi khêu ngọn đèn mờ suốt năm canh
Em biết rằng chị còn vướng mối tơ mành
Nói riêng mà riêng buộc với bạn tình chi đây
Thúy Kiều: Em Vân ơi, lòng chị đang như tơ nó rối vậy
Bởi vì tình kia vương vấn những ngày em hãy ngây thơ Cái duyên kia sao nguyệt lão khéo xe tơ…” .

Kim Cương Bát Nhã Bà La mật kinh tập chú  金剛般若波羅密經集注

456. Linh Quang Tự tàng bản  靈光寺藏板 : Hà Đông  河東 , Kn. []  . 120 Images; 28 x 17 
Mô tả/description : “Bài Tựa, nói ý: Xưa tị tổ Đạt Ma từ Kinh nghiệm đơn phương phương tây đến, chỉ truyền tâm ấn, truyền cho Huệ Khả, Hoằng Nhẫn đại sư, mật truyền:…đem Kim Cương truyền cho Huệ Năng…, người xuất gia tu hành phải học ngay sách Kim Cương chú giải. Một lời nói tâm địa khai thông, trong 1 quyển sách, ý nghĩa trở nên sáng rạng. Được như vậy thì đức tuệ của Phật tràn khắp trời đất, dòng đạo chảy tự truyền vô tận.
Nội dung: Sau mỗi câu của Kinh, lại trích những lời chú kinh Kim Cương của các nhà sư...”.

[Kim tinh bảo tỉ]  [金星寶璽]

457: Kntb.   , Kn. []  . 135 Images; 30 x 17 
Mô tả/description : “Sách vốn không có tên chung, tạm gọi cả tập theo tên bài thứ 3 trong sách. Tập sách chép các công văn, tờ tâu của bộ Lễ: đời Thành Thái (thể lệ dùng con dấu, quốc bảo ấn), năm Đồng Khánh 2 (quy định cho Khu mật viện, ghi quan hệ với Pháp, quy định phong tặng)…”.