Khải đồng thuyết ước  啓童説約

446. Phạm Phục Trai  范复齋 : Kntb.   , Duy Tân thứ 6 [1853] 維新六年 . 39 Images; 26 x 18 
Mô tả/description : “Sách trình bày những kiến thức thiên văn, địa lý, nhân sự bằng lối văn bốn chữ có vần cho người sơ học dễ hiểu. Đầu sách có các bản sơ đồ như: Thiên cửu trường đồ [天久長圖], Tứ thời ngũ hành bát quái chi đồ [四時五行八卦之圖], ngũ hành phương vị đồ . Kế đến là bảng kê Lịch đại niên hiệu, ghi niên hiệu của các triều đại nước ta. Xem bảng kê Niên hiệu này có thể biết sách của Phạm Phục Trai soạn ra từ đầu đời Tự Đức, từng được khắc in nhiều lần và mỗi lần in người ta lại khắc bổ sung các niên hiệu sau Tự Đức cho sát với năm in sách...Trong sách có các mục Dị nhân ghi về Đổng Thiên vương, Lý Ông Trọng, Triệu ẩu…mục nhân vật ghi nước ta đỗ Trạng đầu 46 người mà người thứ nhất là Vương Quan Quang (người xã Tam Sơn, huyện Đông Ngạn, tỉnh Bắc Ninh đỗ Trạng nguyên khoa Thiên ứng Chính Bình đời Trần Thái Tông. Sau mục nhân vật có mục Bảo hóa (sản vật quý) như quế, sâm, sơn dược (củ mài dùng làm thuốc), bạch hương phụ, kỳ nam (hương liệu), trân châu (ngọc trai), đồi mồi, sừng tê…”.

Khảo khóa văn  考課文

447. Nguyễn Doãn Thạc  阮允碩 . Bắc Ninh  北寧 . 39 Images; 30 x 17 
Mô tả/description : “Nội dung gồm 7 bài thi khảo hạch của Nguyễn Doãn Thạc người xã Du Lâm, huyện Đông Ngàn, phủ Từ Sơn, Bắc Ninh. Bài thứ nhất bị rách thiếu tờ đầu, bài thứ hai có bút son phê chữ. Tập này gồm 10 bài, có thể mất thiếu vài trang, nhưng nói chung còn tương đối đầy đủ hồ sơ một kỳ khảo khóa, dấu son, dấu phách còn đủ, một hiện vật tương đối hiếm hoi của quy chế thi cử ngày xưa.1-Đạo tự đạo dã[ 道自道也]. 2-Phong niên đa thử đa trừ [多黍多除]. 3-Lễ chi công dụng [禮之工用]. 4-Phong vũ du trừ [風雨偷除]. 5-Vị ương cung thi [未央宫詩]. 6-Ngư tiềm tại uyên [魚潛在淵]. 7-Dữ thiếu lạc nhạc dữ chúng lạc nhạc, thục lạc [與少樂樂與眾樂樂孰樂] ”.

Khánh hạ thi đối liên  慶賀詩對聯

448: Kntb.   , Kn. []  . 46 Images; 30 x 16 
Mô tả/description : “1.Thơ mừng tặng: Hạ nhân sinh tôn [賀人生孫], Hạ nhân sinh tử [賀人生子], Tiến sĩ Lê Văn Trung người làng Thượng Phúc làm tặng Tri phủ Vĩnh Tường, Môn đệ tế Tiến sĩ Lê Văn Trung do Vũ Phạm Khải soạn thay.
2. Câu đối: Đề từ đường, Đề đền Quan Thánh, Thần từ, Đề miếu công chúa.
- Khánh hạ đối liên 慶賀詩對聯: câu đối mừng người có cháu, mừng lấy vợ, mừng anh ruột làm đề lại, mừng ông Cử nhân người Hành Thiện được làm Huyện doãn huyện Thọ Xương.
- Câu đối đề ở đình thôn Lục Dư, đền Phù Đồng Thiên Vương, đền Ngọc Sơn.
- Thám hoa Vũ Phạm Hàm tặng Lý trưởng”.

[Khiếu Năng Tĩnh thi văn tạp lục]  [嘯能靜詩文雜錄]

449. Khiếu Năng Tĩnh  嘯能靜 : Kntb.   , Kn. []  . 62 Images; 28 x 16 
Mô tả/description : “ Từ tờ 1-12: Các bài văn mừng Khiếu Năng Tĩnh thi đỗ của bạn bè, họ hàng cùng người làng. Câu đối mừng, trướng mừng tứ tuần đại khánh của Thái hậu, mừng được thăng chức, cha mẹ được phong tặng.
Tờ 13 có trang đề là Ngự thi (?) thơ xếp theo hình tròn (?).
Tờ 14-40 là các bài văn Nôm: Nhật triều quá cung [日潮過宫], Thủy hồ ca [氺湖歌], Định dần đỗ ca [定寅肚歌]…
Tờ 41-55: Các bài văn tế do Khiếu Năng Tĩnh soạn.
Tờ 56-62: Các câu đối của nhiều tác giả. Theo mạch văn thì thấy sách bị thiếu mất phần sau”.

Khâm định phạn âm đại bi  欽定梵音大悲

450. Đào tộc từ đường tàng bản  陶族祠堂長板 : Hà Đông  河東 , Bảo Đại bát niên [1933] 保大八年 . 30 Images; 27 x 15 
Mô tả/description : “Sách Phật giáo do Thiện đàn Nam Quất ở huyện Phú Xuyên tỉnh Hà Đông khắc in lại năm 1838 do tiền công đức của các đệ tử người họ Lê ở xã Nam Quất (nhưng ván in sau lưu ở nhà thờ họ Đào cùng xã). Có tranh vẽ Chư Phật, Bồ Tát, Thiên vương, Thần vương. Cuối sách đề: Đại bi tâm Đà La Ni kinh 大悲心陀羅尼經, lại có khắc in con dấu: Càn Long thần hàn 乾隆宸瀚 ”.

Khổng học tinh thần luận  孔񠅋精神論

451. Khai Trí Tiến Đức hội thưởng văn  開智進德會賞文 : Kntb.   , Kn. []  . 6 Images; 28 x 17 
Mô tả/description : “Bài luận văn nhận định tổng quát ảnh hưởng của Nho giáo tại Việt Nam đoạt giải của Hội Khai Trí Tiến Đức. Tác giả khẳng định giá trị tinh thần của Khổng học rất to lớn, không thể chỉ căn cứ vào bên ngoài mà đánh giá hết được. Lần lượt tác giả phân tích 6 mặt quan trọng: triết học, tôn giáo, luân lý, chính trị, giáo dục, đời sống xã hội. Thông qua đó tác giả đưa khái quát về ý nghĩa của Khổng giáo nói chung cũng như đối với xã hội Việt Nam. Đặc biệt tác giả nêu bật vấn đề mà người ta thường hay cho rằng Khổng học nặng về triết lý mà coi nhẹ kiến thức khoa học. Tác giả coi kiến thức khoa học cũng là một mặt của vấn đề ứng dụng, cái khác là ở chỗ khoa học phương tây coi trọng ứng dụng cụ thể, còn ứng dụng của Khổng học là ở chỗ vận dụng các nguyên tắc đạo đức, luân lý để thực hiện lý tưởng trị bình cho toàn xã hội”.

Khổng Minh tiên sinh mã tiền quái  孔明先生馬前卦

452: Kntb.   , Kn. []  . 28 Images; 24 x 14 
Mô tả/description : “Sách chép tay, dạy cách xem bói qua số nét chữ hợp với thiên can địa chi để cầu tài, mong tin, hôn nhân, xuất hành, cầu danh…”.

Khuyến hiếu thư  勸孝書

453. Trần Tú Hiên  陳秀頇 , Tự Đức nhị thập tam niên [(1870)] 嗣德二十三年 . 7 Images; 27 x 15 
Mô tả/description : “Sách nêu chủ ý đầu tiên: Hiếu giả bách hạnh chi nguyên/ Hiếu là khởi nguyên của trăm đức hạnh tốt. Nội dung sách lấy hiếu làm chủ đề, dẫn lời khuyên trong kinh truyện để nhấn mạnh đạo hiếu trong đạo đức làm người, coi hiếu là đạo đức đầu tiên để xem xét đức hạnh con người”.

Khuyến hiếu thư  勸孝書

454. Quan Văn Đường tàng bản  觀文堂藏板 : Hà Nội  河内 , Thành Thái thập nhị niên [1902] 成太拾弍年 . 26 Images; 27 x 15 
Mô tả/description : “Bài văn Khuyến hiếu thư 勸孝書của Văn Xương đế quân [文昌帝君]. 24 gương hiếu thuận của Trung Quốc do các tác giả Việt Nam: Lý Văn Phức, Bùi Tú Dĩnh, Đỗ Tuấn Đại, Đỗ Giám Hồ…viết”.

Kiều Vân ký thác  翹雲記託

455. Hoàng Sơn tú tài Nguyễn Thúc Khiêm  黄山秀才阮叔謙 : Kntb.   , Kn. []  . 11 Images; 5 x 8 
Mô tả/description : “Đoạn cuối bài Tựa: Vậy nên theo ý trong truyện mà tả thêm ra một đoạn Kiều Vân ký thác để đãi khách tri âm nặng lòng về đôi gánh hiếu tình mà xót thay cho người tài sắc, chớ có phải đâu là vẽ rắn thêm chân.
Thúy Vân: Hỡi chị hỡi, chị em ta em chị một nhà
Cũng là giọt máu lụy chia sẻ làm đôi
Hai mẹ cha tóc bạc da mồi
Chị em luống chửa đền bồi được chút tóc tơ
Mà chị sao phận mỏng như tờ
Để chị ngồi khêu ngọn đèn mờ suốt năm canh
Em biết rằng chị còn vướng mối tơ mành
Nói riêng mà riêng buộc với bạn tình chi đây
Thúy Kiều: Em Vân ơi, lòng chị đang như tơ nó rối vậy
Bởi vì tình kia vương vấn những ngày em hãy ngây thơ Cái duyên kia sao nguyệt lão khéo xe tơ…” .

Kim Cương Bát Nhã Bà La mật kinh tập chú  金剛般若波羅密經集注

456. Linh Quang Tự tàng bản  靈光寺藏板 : Hà Đông  河東 , Kn. []  . 120 Images; 28 x 17 
Mô tả/description : “Bài Tựa, nói ý: Xưa tị tổ Đạt Ma từ Kinh nghiệm đơn phương phương tây đến, chỉ truyền tâm ấn, truyền cho Huệ Khả, Hoằng Nhẫn đại sư, mật truyền:…đem Kim Cương truyền cho Huệ Năng…, người xuất gia tu hành phải học ngay sách Kim Cương chú giải. Một lời nói tâm địa khai thông, trong 1 quyển sách, ý nghĩa trở nên sáng rạng. Được như vậy thì đức tuệ của Phật tràn khắp trời đất, dòng đạo chảy tự truyền vô tận.
Nội dung: Sau mỗi câu của Kinh, lại trích những lời chú kinh Kim Cương của các nhà sư...”.

[Kim tinh bảo tỉ]  [金星寶璽]

457: Kntb.   , Kn. []  . 135 Images; 30 x 17 
Mô tả/description : “Sách vốn không có tên chung, tạm gọi cả tập theo tên bài thứ 3 trong sách. Tập sách chép các công văn, tờ tâu của bộ Lễ: đời Thành Thái (thể lệ dùng con dấu, quốc bảo ấn), năm Đồng Khánh 2 (quy định cho Khu mật viện, ghi quan hệ với Pháp, quy định phong tặng)…”.

Khâm thiên giải ách kinh  欽天解厄經

458. Yên Linh Sơn tự tàng bản  安靈山寺藏板 : Hà Nội  河内 , Thành Thái Canh Tí [1900] 成太更子 . 27 Images; 26 x 15 
Mô tả/description : “Kinh cầu Phật trừ tai giải nạn, do Trần Huy Đĩnh phụng san, ván lưu tại chùa Linh Sơn, Hà Nội”.

Kinh trị phụ nhân tiểu nhi chư chứng tổng lược  經治婦人小兒諸症總畧

459: Kntb.   , Kn. []  . 82 Images; 27 x 14 
Mô tả/description : “Mỗi trang sách chia làm 2 phần: nửa trên viết chữ Hán, nửa dưới viết chữ Nôm giải nghĩa phần trên.
Nội dung: Những bài thuốc chữa bệnh cho trẻ con:1. Bệnh phụ nữ: chữa các chứng hậu sản dùng bài thuốc Gia vị bình vị tán, đơn đại hoàng, đoạt mệnh hoàn…2.Bệnh trẻ em: trẻ con bị liệt, hen xuyễn, ho đờm, khan tiếng…Các phương thuốc: Nhiệt môn tổng quát ca, thương phương tổng quát ca, khái thấu tổng quát ca…”.

Lã tổ sư cứu kiếp độ nhân sám  吕祖師救刼度人懺

460. Ngọc Sơn từ tàng bản  玉山祠藏板 : Kntb.   , Duy Tân Mậu Thân [1908] 維新戊申 . 37 Images; 29 x 16 
Mô tả/description : “Sách Đạo giáo dân gian của Trung Quốc, đền Ngọc Sơn in lại của Trung Quốc. Sách này do Thiệu Chí Lâm ở huyện Tiền Đường biên tập bổ sung, gồm 2 sách: Lã Tổ sư cứu kiếp độ nhân sám 吕祖師救刼度人懺 và Lã Tổ sư chứng đạo thành chân sám 吕祖師證道成眞懺. Lã Tổ sư cứu kiếp độ nhân sám, còn gọi là Ngọc Thanh kim đan cứu kiếp độ nhân bảo sám 玉清金丹救刼度人寶懺, gồm 6 chương, là văn được coi là do Thạch Vân Nhai giáng bút năm Càn Long Đinh Hợi (1767). Đoạn cuối có lời Thạch Vân Nhai tự thuật, nói ông là người thời Vạn Lịch nhà Minh, đậu Tiến sĩ, làm huyện lệnh Trường Hưng ở Chiết Tây, vì làm quan liêm chính không theo thói thường nên bị hãm hại…Phần sau, tức Ngọc Thanh kim đan cứu kiếp độ nhân bảo sám, còn có tên là Phu Tri đế quân chứng đạo thành chân tâm sám 孚知帝君證道成眞心懺 khắc lại theo bản in ở Hồ quận”.

Lãi trắc vấn đáp  蠡測問答

461. Phạm Đình Hổ  范廷琥 : Kntb.   , Kn. []  . 61 Images; 30 x 16 
Mô tả/description : “Lãi trắc” nghĩa là lấy quả bầu mà đong lường, nói ý khiêm tốn chỉ thiệp cập chủ đề một cách nhỏ nhoi nông cạn. Một tên gọi khác của sách này cũng được ghi là Hà Lạc đồ thuyết lược vấn 河洛圖説略問. Nội dung giảng bàn ý nghĩa của kinh Dịch. Các câu đáp phần nhiều đều giải thích kinh Dịch bằng tiếng Việt (chữ Nôm), so với các tài liệu giảng bàn kinh Dịch bằng Hán văn thì dễ hiểu hơn nhiều. Có lẽ đó là đặc sắc của sách, vẫn có thể giúp ích cho việc nghiên cứu kinh Dịch”.