Mai Sơn ngâm thảo  梅山吟草

558. Nguyễn Thượng Hiền  阮尚賢 : Hà Nội  河内 , Thành Thái Mậu Tuất [1898] 成泰戊戌 . 67 Images; 24 x 13 
Mô tả/description : “Tập thơ văn của Nguyễn Thượng Hiền gồm 2 phần: Mai Sơn ngâm thảo 梅山吟草 và Mai Sơn văn loại 梅山文類.
Phần 1: Mai Sơn ngâm thảo 梅山吟草, gồm 127 bài vịnh, 16 bài thơ mừng tặng, tạ ơn và một số câu đối ở nhà thờ, câu đối tặng bạn và phúng viếng như: Sơn trung xuân nhật[山中春日], Giang dạ [江夜], Tảo thu sơn vọng [早秋山望], Khẩu hiệu ký đô trung chư hữu [口號寄都中諸友], Trung thu vô nguyệt [中秋無月]…
Phần 2: Mai Sơn văn loại 梅山文類, gồm bài Tựa viết cho sách của mình, viết thay lời ông Tiến sĩ họ Tạ thăm hỏi cha mẹ, viết thay lời đình thần thượng nhân tháp chí minh, Đại nghĩ tỉnh thân hạ Tạ tiến sĩ Văn Hàn văn, Đại nghĩ tỉnh thân tặng Kim Giang tướng quốc trí sự văn, Phụng nghĩ đình thần tạ phong tặng biểu…”.

Mai Sơn văn thảo  梅山文草

559. Nguyễn Thượng Hiền  阮尚賢 : Kntb.   , Kn. []  . 44 Images; 29 x 16 
Mô tả/description : “Tập văn câu đối của Nguyễn Thượng Hiền. Sách chia làm 2 phần:
Phần 1: Mai Sơn văn thảo 梅山文草, gồm 18 bài: Thư Nông Doãn (gửi lệnh doãn Nguyễn Công Nhân) [書農尹], Tống hữu nhân nhập đô xuân thí thi tự [送友人入都春试詩序], Nghĩ đình thần hạ Tạ quân Văn Hàn thành tam giáp tiến sĩ văn, Nghĩ bản tỉnh hạ Nghiêm tiến sĩ văn, Mộc y tử thuyết, Ký thượng nhân tháp chí minh, Tạp ký, Long Biên xuân sắc phú, Tự tư, Mông tặng Đệ nhị giáp tiến sĩ xuất thân tạ biểu, Nghĩ đình thần tạ phong tặng biểu…
Phần 2: Mai Sơn liên thảo 梅山蓮草, tập chép các câu đối của Mai Sơn tặng bạn bè: Liên Khê biệt thự, Tập cú tặng hữu nhân, Sơn ngạn, tặng Bùi nội các công húy Quang Đạt, Long Thành khách xá, Tặng Hòa Thịnh công, Tặng tôn sinh cứu nhật khai yến, Tặng viện, phụng nghĩ gia quân hộ Binh bộ tham tri, Tặng Hà Trữ thôn lão nhân, Hạc Châu biệt thự, ngãi thành, Bích liên…”.

Mạnh Tử tiết yếu  孟子節要

560. Mạnh Tử  孟子 : Kntb.   , Kn. []  . 150 Images; 26 x 16 
Mô tả/description : “Tức phần Mạnh Tử trong bộ Tứ thư đại toàn tiết yếu. Chưa rõ bộ sách này gồm mấy quyển, hiện chỉ còn 2 quyển đầu, nội dung chỉ gồm 4 thiên: Lương Huệ vương, Công Tôn Sửu, Đằng Văn công, Ly Lâu”.

Minh đạo gia huấn  明道家訓

561. Chu Ngọc Chi, dịch  朱玉芝 . Phúc Văn Đường tàng bản  福文堂藏板 : Hà Nội  河内 , Bảo Đại thứ 6 [1931] 保代六年 . 27 Images; 25 x 15 
Mô tả/description : “Dịch sách cùng tên của Trung Quốc ra chữ Nôm, có giải cả bằng chữ Nôm xen quốc ngữ. Nội dung: truyền bá đạo đức làm người trong xã hội: trung quân hiếu thân, nhân, nghĩa, lễ, trí, tín…Sách thuộc loại giáo dục phổ thông, nhà Nho thường nói đó là lời dạy của Trình Minh Đạo (tức Trình Hạo) bậc đại Nho đời Tống”.

Minh luân toát yếu ca  明倫撮要歌

562. Lý Lân Chi  李鄰芝 : Kntb.   , Kn. []  . 37 Images; 29 x 16 
Mô tả/description : "Nội dung: Gồm 4 phần: 1. Minh luân toát yếu 明倫撮要. 2. Trích tự giải âm ca: soạn năm Thiệu Trị thứ 5 (1845) nói đại ý là người xưa đặt ra ba nghìn từ, nay dùng chữ Nôm giải âm thành quyển sách, tên là Trích tự giải âm ca. 3. Đối cú ca: những câu đối 4 chữ theo vần điệu khuyên răn con người. 4. Tứ truyền chính văn đối tập: Lấy các chữ trong Tứ truyện, tức Tư thư làm thành bài thơ dài đối nhau, dùng các khổ thơ bốn chữ, năm chữ hoặc sáu, bảy chữ. Bài tiểu dẫn viết năm Thiệu Trị thứ 3 (1843) 紹治三年 nói việc đời sống con người có 5 “luân”, Tiểu học minh luân là 1 trong 5 thiên, do Chu phu tử dạy, nhưng sợ trẻ con không thông hiểu được hết ý nghĩa nên toát yếu một cách giản đơn để học cho dễ hiểu dễ nhớ…”.

Mộ trạch Lê thị gia phả sự tích ký  慕澤黎氏家譜事跡記

563: Kntb.   , Kn. []  . 60 Images; 31 x 21 
Mô tả/description : “Sách chia 3 phần:
Phần 1: Gia phả họ Lê, nói về dòng họ Lê ở làng Mộ Trạch vốn gốc ở Lão Lạt huyện Thuần Lộc, Ái Châu (Thanh Hóa). Đây là dòng họ có nhiều người đỗ đạt, làm quan huyện, quan tri phủ hay Tham nghị xứ Kinh Bắc, có người lại giỏi y thuật…
Phần 2: Phụ lục: Lê Thiếu Dĩnh làm chánh sứ sang nhà Minh cầu phong cho Trần Cảo làm An Nam quốc vương, Lê Lợi làm đầu mục. Có nguyên văn bài biểu cầu phong.
Phần 3: Lê Cản Tuân thi cảo tập. Gồm 3 mục nhỏ:
a.Một số thơ của Lê Cảnh Tuân, gồm 10 bài tả cảnh, tức sự: Xuân nhật hỷ trình, Chí nhật thư hoài, Chu trung vịnh hoài, Quá Nam Xương huyện Đằng Vương các cố chỉ tác…
b. Trạng nguyên Lê công soạn tế văn tế nhạc phụ Thượng thư Vũ Công.
c.Tô Quận công thần đạo bi minh”.

Nam Bang sách học  南邦策學

564: Kntb.   , Thành Thái nguyên niên [1889] 成泰元年 . 39 Images; 26 x 13 
Mô tả/description : “Mẫu bài tập văn sách, gồm 10 bài hỏi về các đề tài trong kinh truyện như: Thánh vương trị đạo dĩ giáo học triều đình chi đại chính, Tín thiện chi thuyết, Vương đạo cửu nhi hóa thành, Thiên nhân chi tế, Xuất xử chi đạo, Giáo hóa quốc gia chi cấp vụ, Đế vương chi học dĩ thành thiên hạ chi vụ…”.

Lĩnh Nam chích quái liệt truyện  嶺南摭怪列傳

565. Vũ Quỳnh, Kiều Phú  武瓊, 喬富 : Kntb.   , Kn. []  . 39 Images; 27 x 15 
Mô tả/description : “Nội dung tương tự như quyển R.1618. Bài Tựa của Vũ Quỳnh đề năm Hồng Đức thứ 20 (1489). Từ trang thứ 7 nhắc lại tên sách đề: Vũ Quỳnh phụng tập biên, bắt đầu Hồng Bàng thị truyện. Sách chép cẩn thận, kiểu chữ và chất giấy đều cũ tương ứng. Không ghi năm chép sách, chữ kiêng húy các vua Nguyễn tương ứng vào đời Tự Đức…Có thể nói đây là một văn bản quý của tác phẩm Lĩnh Nam chích quái, cần được nghiên cứu so sánh để thấy diễn biến của tác phẩm này”.

Mạch bộ vị giải  脉部位觧

566: Kntb.   , Kn. []  . 47 Images; 20 x 14 
Mô tả/description : “Sách y học, nói vai trò của khí mạch nhân thể mạnh mẽ hay suy khô có ý nghĩa quan trọng trong việc chẩn đoán bệnh tật của con người. Gồm các phần: 1. Mạch bộ vị giải [脉部位觧]. 2. Tân san mạch trạng [新刊脉状 ]. 3. Mạch bộ vị [脉部位] . Sách không có Tựa, Bạt, không rõ tác giả, hiện chưa có so sánh khảo chứng, chưa rõ sách Việt Nam hay trích sao theo y thư nào”.

Nam dược thần kinh  南藥神經

567: Kntb.   , Kn. []  . 39 Images; 26 x 15 
Mô tả/description : “Sách có 3 quyển. Quyển 1 gồm 30 bài thuốc chữa bệnh cho nam giới và nói rõ nguyên nhân gây ra các loại bệnh bốn mùa trong năm. Quyển 2 gồm 30 bài thuốc chữa bệnh cho phụ nữ như bế kinh, động thai, hậu sản…Quyển 3 cũng gồm 30 bài thuốc chữa bệnh cho trẻ em như cam, sài đẹn, ỉa chảy, kém ăn, khóc đêm…”.

Nam nữ giao hợp phụ luận  男女交合附論

568. Giá Sơn  蔗山 : Hà Nội  河内 , Thành Thái Quý Mão [1903] 成泰癸卯 . 87 Images; 23 x 13 
Mô tả/description : “Nguyên tác vốn của Phau rô người Mỹ, bản dịch ra Hán văn của Ưu Ái Tử (Trung Quốc). Sau đó một người Việt Nam là Giá Sơn đọc được sách này, thấy sách có căn bản từ các môn cốt tướng học, giải phẫu học do khảo nghiệm mà rút ra các kết luận chứ không phải là nói theo ý riêng mình…Sách gồm 50 tiết, lược kê: 1.Giao hợp là việc tối quý trọng. 2.Nam nữ tương mộ tất sinh ái tình. 3.Giao hợp là để tạo ra tinh thần của con cái. 4.Giao hợp có thích hợp hay không quyết định lạc thú. 5.Chủ ý giao cấu cùng phương pháp của nó. 6.Hình trạng tính chất của cha mẹ di truyền cho con cái. 7.Thai giáo không phải ức thuyết. 8.Tinh yêu tinh thần tạo nên tính chất của con cái. 9.Giao hợp vì tình yêu tinh thần thì có lạc thú hơn giao hợp vì dâm dục. 10.Tình yêu tinh thần kiềm chế lòng dâm dục và lòng dâm dục lấn át tình yêu tinh thần. 11.Sự cảm ứng lẫn nhau giữa ái tình và cơ quan sinh dục. 12.Ái tình gọi thức tác dụng của cơ quan sinh dục. 13.Đối với người mình yêu thì cơ quan sinh dục căng trương, đối với người mình ghét thì ngược lại. 14.Ái tình và giao cấu tất phải đi cùng với nhau. 15.Chung tình và gian dâm. 16.Tình dục là điều tất phải có để sinh tạo con cái. 17.Khi giao cấu cả nam và nữ đều phải phát huy tình dục…”.

Nam phương danh vật bị khảo (q.01)  南方名物備攷

569. Đặng Xuân Bảng  鄧春榜 . Thiện Đình định bản  善亭定本 : Nam Định  南定 , Thành Thái Nhâm Dần [1902] 成泰壬寅 . 38 Images; 25 x 14 
Mô tả/description : “Đầu sách có bài Tiểu dẫn của tác giả viết năm Tân Sửu, nói ý “Học giả không ai là không muốn hiểu biết cho đến cùng kỳ lý. Nhưng lý thì làm thế nào mà hiểu cho đến tận cùng được. Cho nên phải tiếp cận với sự vật vậy...
Nội dung chia 2 quyển Thượng- Hạ, gồm 32 môn:
Quyển Thượng: Thiên văn, địa lý, tuế thời, thân thể, bệnh tật, nhân sự, nhân luân, nhân phẩm, quan chế, ẩm thực, phục dụng, cư xử.
Nói tóm lại, đây là một cuốn từ điển song ngữ Hán Nôm, tuy khuôn khổ của nó không lớn nhưng có tác dụng rất tốt khi cần tra cứu của các danh từ chữ Hán để biết tên gọi bằng tiếng Việt và chữ Nôm”.

Nam phương danh vật bị khảo (q.02)  南方名物備攷

570. Đặng Xuân Bảng  鄧春榜 . Thiện Đình định bản  善亭定本 : Nam Định  南定 , Thành Thái Nhâm Dần [1902] 成泰壬寅 . 41 Images; 25 x 14 
Mô tả/description : “Đầu sách có bài Tiểu dẫn của tác giả viết năm Tân Sửu, nói ý “Học giả không ai là không muốn hiểu biết cho đến cùng kỳ lý. Nhưng lý thì làm thế nào mà hiểu cho đến tận cùng được. Cho nên phải tiếp cận với sự vật vậy...
Nội dung chia 2 quyển Thượng- Hạ, gồm 32 môn:
Quyển Hạ: Cung thất, chu xa, khí dụng, lễ nhạc, binh hình, hộ công, nông tang, ngư liệp, xảo nghệ, ngũ cốc, sơ thái, hoa, quả, thảo, mộc, trúc, cầm, thú, lân, giới, côn trùng. Các định nghĩa nói chung ngắn gọn, đủ hiểu. Ví dụ: Tê đái 臍帶thì định nghĩa là trẻ con sơ sinh dính liền với bào thai, khi sinh cắt đi, người đọc hiểu là cuống rốn. Hoặc: khu điền 區田là chia hàng lúa cách nhất khu thực nhất khu (cách một khu trồng một khu). Thủy đằng 氺藤 là mây nước...
Nói tóm lại, đây là một cuốn từ điển song ngữ Hán Nôm, tuy khuôn khổ của nó không lớn nhưng có tác dụng rất tốt khi cần tra cứu của các danh từ chữ Hán để biết tên gọi bằng tiếng Việt và chữ Nôm”.

Nam quốc giai sự  南國佳事

571: Kntb.   , Kn. []  . 35 Images; 26 x 15 
Mô tả/description : “Ấn phẩm của Đông Kinh nghĩa thục tuyên truyền giáo dục lòng yêu nước và tinh thần dân tộc. Đầu sách có bài tựa nói ý: từ trước đến nay người đi học phần lớn học Bắc sử. Nay thấy những việc hay ở nước Nam ta, cảm khái làm thành sách Nam quốc giai sự, ngõ hầu giúp mọi người có thể thấy được cái hay cái quý của nước nhà.
Nội dung gồm 16 truyện: trạch vương, Bạch Đằng chiếu, Phan Lệnh công tồn cô, Nguyễn Dương Qua, Đỉnh triết nhĩ đê, Lan Đình Án, Chiếu kỵ bình tặc, Hưng Đạo Vương tượng, Quốc công tẩy Thượng tướng, Quan gia bổng biên nhân, Đặng Lê cao nghĩa, Bồ Cô tiệp, Việt Nam mãnh, Diệt chiến thành, Trường phái hầu phát, Mã Đồng”.

Nam Sơn song khoá  南山窗課

572. Nguyễn Đức Đạt  阮德達 : Kntb.   , Kn. []  . 58 Images; 28 x 16 
Mô tả/description : “Dòng đầu sau tên sách ghi: Khả Am chủ nhân soạn. Thám hoa Nguyễn Đức Đạt, thám hoa khoa 1853. Tập thơ chữ Hán do Nguyễn Đức Đạt sáng tác theo phương pháp tập cổ: Đề tài đều lấy trong kinh sử Trung Quốc, mỗi bài ít nhất cũng có một câu một đoạn trích dùng trong thơ cổ, chủ yếu là trong thơ Đường. Rất ít các chú thích xuất xứ, thỉnh thoảng có chú giải một vài điển tích liên quan đến bài thơ. Kê tên một số bài trong tập: Liễu vãng tuyết lai, Thương nhan tứ lão, phiếu mẫu phạn tín, tam đông văn sử túc dụng, phú đắc cánh thỉnh vấn Bào Hi…
Đặc biệt có hai bài tập cổ theo thơ Việt Nam của Nguyễn Hạnh Am tức La Sơn phu tử Nguyễn Thiếp. Đó là hai bài chung một tên đề: An Nam tiểu Thái Sơn 安南小太山 ” .

Nam sử  南史

573: Kntb.   , Kn. []  . 41 Images; 28 x 15 
Mô tả/description : “Nội dung: Ghi chép lịch sử Việt Nam từ họ Hồng Bàng, Hùng Vương, Rùa vàng Cổ Loa, Triệu Đà, Hai Bà Trưng…”.