Hội đình văn tuyển  會庭文選

885. Thuỵ Ký , Cát Thành hợp san  瑞記吉成合刊 : Hà Nội  河内 , Duy Tân Canh Tuất [1910] 維新庚戌 . 34 Images; 26 x 14 
Mô tả/description : “Sưu tập văn thi Hội thi Đình khoa 1910 của những người thi đỗ khoa này. Tiến sĩ: Vương Hữu Phu, Nguyễn Thành, Nguyễn Sĩ Giác. Phó bảng: Trương Trung Thông, Lê Trọng Phiên, Bùi Hữu Tuý…nhưng ở từng bài đều không ghi tác giả”

Hùng Vương cương vực bị khảo  䧺王疆域備考

886. Đặng Xuân Khanh  鄧春卿 . Viễn Đông Bác Cổ  遠東博古 : Hà Nội  河内 , Đinh Dậu [1957] 丁酉 . 28 Images; 19 x 15 
Mô tả/description : “Bản chép tay viết trên giấy loại mới, có kẻ dòng đỏ theo kiểu giấy hiện đại. Nội dung: Các địa danh cổ liên quan đến tên nước và cương vực nước ta: Bách Việt, Tây Việt, Đông Việt, Việt Đông, Mân Tụng, Chân Lạp, Hồ Tôn, Lâm Ấp. Bản đồ minh hoạ và chú thích. Địa giới nước Việt Nam trong một số thư tịch cổ Trung Quốc: Quảng Dư chí, Độc sử phương dư kỷ yếu của Cố Tổ Vũ, Đại Thanh địa nhất thống tân chí của Hằng Lượng Cát…”

Hùng Vương ngọc phả  䧺王玉譜

887. 34 Images; 25 x 15 
Mô tả/description : “Bản chép tay Ngọc phả Hùng vương: cháu 3 đời của Viêm Đế là Đế Minh sinh Đế Nghi, đi tuần du núi Ngũ Lĩnh gặp thần nữ Vụ Tiên mà sinh ra Lộc Tục. Lộc Tục sau được phong là Kinh Dương Vương trị vì phương nam, đổi tên nước là Xích Quốc. Năm Nhâm Tuất, Kinh Dương Vương đi du ngoạn tìm nơi thắng địa lập đô thành. Đến xứ Hoan Châu, thấy nơi gọi là Thứu Lĩnh đẹp đẽ có 199 ngọn núi bèn lập đô thành cung điện để 4 phương đến triều cống. Nhân đi tuần du qua hồ Động Đình, thấy người con gái nhan sắc đẹp từ dưới hồ đi lên. Vua hỏi chuyện, người con gái nói mình là con vua Động Đình xin nguyện theo hầu nâng khắc sửa túi. Sau đó vua chuyển đô từ Hoan Châu về dựng chính điện ở núi Nghĩa Lĩnh, lập Phong Châu làm đô thành đặt quốc hiệu là Văn Lang. Vợ vua sinh ra Lạc Long Quân, tư chất thông minh, sau lấy con gái Đế Lai là Âu Cơ. Bà Âu Cơ sinh ra bọc 100 trứng nở ra 100 con trai, hình dáng kỳ lạ, diện mạo phương phi. Vua cha chia đất nước làm 15 bộ, cho các con cai quản. 15 xứ là Sơn Tây, Sơn Bắc, Sơn Nam, Hải Dương, Ái Châu, Hoan Châu, Bố Chính…Từ đó đất nước thái bình, trăm họ âu ca, binh cường quốc phú…”

Hương hội văn tuyển  鄕會文選

888. Đồng Văn đường thừa sao  同文堂承抄 , Tự Đức thứ 2 [1867] 嗣德二年 . 80 Images; 24 x 14 
Mô tả/description : “Các bài văn chọn trong khoa thi Hương năm Tự Đức Đinh Mão 嗣德丁卯(1867), tại các trường Thanh Hoá 青化, Nghệ An 乂安, Hà Nội 河内, Nam Định 南定 và khoa thi Hội năm 1868. Nội dung phần nhiều bàn về đạo đức, chính trị và việc làm của người xưa. Có danh sách những người đỗ khoa thi Hội năm 1868”

Hội đình văn tuyển  會庭文選

889. Liễu Chàng khắc  柳幢刻 , Thành Thái Ất Mùi [1895] 成泰乙未 . 34 Images; 24 x 14 
Mô tả/description : “Các bài văn lựa chọn trong các kỳ thi Hội và thi Đình triều Nguyễn năm Thành Thái thứ 7 khoa Ất Mùi (1895) lấy đề tài trong Kinh, Sử, Tử, Tập…bàn về các vấn đề đạo đức, chính trị, kinh tế, xã hội…Có đề thi, tên, quê quán, người làm bài, thứ hạng thi đỗ và bảng kê tên người thi đỗ các khoa”

Khâm định vịnh sử (q.05)  欽定詠史

890. Đặng Văn Hoà, Phạm Văn Nghị, Đinh Nhật Thận  鄧文和, 范文誼, 丁日慎 , Minh Mệnh thứ 20 [1839] 明命二十年 . 116 Images; 27 x 15 
Mô tả/description : “Sách vận thư do vua Minh Mệnh sai các văn thần ở Hàn Lâm viện biên soạn, khắc in ban hành năm Minh Mệnh thứ 20 (1839). Toàn bộ sách gồm 4 quyển vần bằng, 6 quyển vần trắc, cộng 10 quyển. Việc biên soạn khắc in bộ sách này cho thấy vua Minh Mệnh rất chú ý đến việc học tập nghiên cứu chữ Hán, tác dụng cụ thể của sách là để tra cứu âm vận chữ Hán tiện cho việc chọn chữ đặt vần thơ phú. Nhưng ở mức độ chuyên sâu, các sách vận thư rất cần thiết cho việc chuẩn hoá âm đọc từ Hán Việt. Hệ thống âm Hán Việt của nước ta hình thành từ cuối đời Bắc thuộc, qua cả ngàn năm không bị rối loạn mà vẫn giữ được sự thống nhất tương đối ổn định để lưu truyền quan nhiều thế hệ đến nay chính là do các nhà Nho nước ta không những nhập tâm truyền khẩu mà thường xuyên sử dụng các từ thư tự điển cố của Trung Quốc làm chuẩn cứ. Việc Minh Mệnh cho căn cứ vào Bội văn vận phủ và các vận thư khác của Trung Quốc để biên soạn ra một bộ vận thư thích hợp thuận tiện cho người sơ học nước ta đáng kể là một sự kiện học thuật rất có ý nghĩa”

Dương tiết diễn nghĩa  陽節演義

891. Phan Vinh  潘榮 . Quan Văn Đường tàng bản  觀文堂藏板 : Hà Nội  河内 , Thành Thái Canh Dần [1890] 成泰更寅 . 32 Images; 24 x 15 
Mô tả/description : “Sách khai tâm về luân lý đạo đức Nho giáo, dẫn lời của nhà Nho Trung Quốc là Phan Vinh ở đất Dương Tiết. Bên cạnh nguyên văn có phần dịch chữ Nôm. Đây là quyển sách rất quen thuộc đối với người sơ học ngày trước. Mấy câu mở đầu như bài châm:
Thiên tích thông minh
Trời cho thông sáng
Thánh phù công dụng
Ông Thánh giúp công cho…”

Đối liên mục lục  對聯目錄

892, Thành Thái thứ 12 [1900] 成泰拾貳年 . 79 Images; 28 x 15 
Mô tả/description : “Tập sổ tay chép nhiều thơ văn, câu đối các loại mừng thọ, mừng khoa cử, mừng cưới xin, điếu, việc tang…Mừng thọ: có câu như: Cửa tuyết đứng hàng trên ví bằng vin quế điệp, cuộc giai lão ngày nay dư lịch sự; Tiệc xuân đua thói cũ ấy Phần du đáo gặp Tết, chén nan huynh năm sớm đủ khề khà Tờ 50-53: Chép Phục Hy bát quái đồ, ghi một số quẻ trong Kinh Dịch. Tờ 75: một bài bàn về lễ ngày sinh của Khổng Tử”

Đường thi hợp tuyển tường giải (q.01)  唐詩合選詳解

893. Lưu Văn Uý  劉文蔚 . Mỹ Văn Đường tàng bản  美文堂藏板 , Tự Đức năm thứ 2 [1849] 嗣德貳年 . 78 Images; 25 x 15 
Mô tả/description : “Hợp tuyển, có chú thích và giải nghĩa 616 bài thơ Đường, xếp theo thể loại. Quyển 1: Ngũ ngôn cổ thi [五言古詩]"

Gia Định thông chí  嘉定通志

894. Trịnh Hoài Đức  鄭懷德 . 32 Images; 25 x 15 
Mô tả/description : “Sách ghi về địa chí thành Gia Định. Bộ 3 quyển: Quyển 1: Cương vực chí [疆域志]: Cương vực, địa lý lịch sử của thành này- Các cuộc chiến tranh với Cao Miên- Việc đổi trấn Gia Định thành thành Gia Định năm Gia Long 7 (1808). Quyển 2: Toàn thành cương vực [全城疆域]: Ghi về các hải cảng, hải môn, sông núi của đất Chân Lạp xưa tức thành Gia Định ngày nay. Trấn Hà Tiên: Lịch sử trấn Hà Tiên, Hà Tiên tên xưa là Mang Khảm, tiếng Tàu là Phương Thành. Mạc Cửu người tỉnh Quảng Đông nước Minh vì không phục nhà Thanh nên đã sang đó vào năm Khang Hy thứ 19.Các cuộc xâm lấn của Chân Lạp; Kê 19 xã thôn thuộc Việt nam, 26 sóc thuộc Cao Miên, Các huyện mới đặt: Long Châu gồm 2 tổng 40 xã thôn- Tỉnh Kiên Giang lĩnh 2 tổng 11 thôn xã…”

Hà Nam trường hương thí văn  河南場鄕試文選

895: Hải Dương  海陽 , Thành Thái Giáp Ngọ [1894] 成泰甲午 . 91 Images; 25 x 14 
Mô tả/description : Những bài kinh nghĩa, văn sách, thơ, phú lựa chọn trong các kỳ thi Hương của trường Hà Nam vào đời Nguyễn khoa Giáp Ngọ năm Thành Thái thứ 6 (1894)

Hà Nam hương thí văn tuyển  河南鄕試文選

896. Gia Liễu Đường thừa sao  嘉柳堂承抄 : Hải Dương  海陽 , Thành Thái năm thứ 12 [1900] 成泰十二 年 . 55 Images; 25 x 15 
Mô tả/description : Những bài kinh nghĩa, văn sách, thơ, phú lựa chọn trong các kỳ thi Hương của trường Hà Nam vào đời Nguyễn năm Thành Thái thứ 12 成泰十二 年(1900)

Kinh nghiệm lương phương  經驗良方

897: Sơn Tây  山西 , Kiến Phúc nguyên niên [1884] 建福元年 . 61 Images; 20 x 14 
Mô tả/description : “Sách thuốc của nhà cao đan hoàn tán Y Lâm đường 醫林堂, hiệu Tường Phong 祥峯. Tên sách bên trong đề: Đậu khoa toản yếu toàn tập 痘科篡要全集. Đầu sách vẽ hình bộ mặt người có ghi chú về từng bộ phận trên khuôn mặt. Tiếp đến là phần Diện bộ quyết 面部訣(bài ca tóm tắt yếu quyết xem mặt chẩn bệnh). Phương pháp điều trị và các thang thuốc chính điều trị bệnh đậu”

Lã tổ linh tiêm  呂祖靈籤

898. Ngọc Sơn từ tàng bản  玉山祠藏板 : Hà Nội  河内 . 95 Images; 26 x 16 
Mô tả/description : “Nội dung: Gồm hơn 300 quẻ thẻ giáng bút gọi là của Lã Tổ 呂祖(tức Lã Động Tân), mỗi quẻ là một bài thuốc chữa bệnh. Các bệnh chia làm 5 khoa: nam khoa, phụ khoa, nhi khoa, ngoại khoa, mục khoa”

Tạ Lâm thị lang vi cử khải  謝林侍郎爲舉啟

899. 97 Images; 31 x 17 
Mô tả/description : “Sách không có đầu đề, chữ Hán, dày 98 tờ. Nội dung là các bài văn khải, biểu mừng, tạ đáp. Chữ thảo rất khó đọc.
Từ 1- 28 là các bài khải, biểu, tựa, bạt như:

- Diệp Thanh phủ đồng quy lục hậu tự
- Dương Văn công chân bút di giáo kinh
- Bạt Chu tử Đức Dĩnh Trai
- Bạt Lư Phúc chi Xuân Thu đại nghĩa
- Trứ tác Xuân Thu giảng nghĩa
- Bạt Dự chương hoàng lượng thi quyển
- Bạt Tống Chính phủ thi tập
Từ 29- 33 lại đề là Chân Tây Sơn văn tập, trong đó các bài từ cầu cát tường:

- Lập xuân nhật Tiên Du Yên Phụng Ngọc hoàng thanh từ
- Nhâm Thìn thượng nguyên thiết tiên thanh từ
- Tờ 34 - 61: tập trướng đối mừng thọ thân mẫu tri huyện Tiên Du 70 tuổi.
- Tờ 61 - 76: các bài văn thơ tiễn tặng (Tống chánh sứ Hải Phái Bùi ông; Phục Thương Sơn chủ nhân nguyên vận; Tống chánh sứ Năng Tĩnh Phan ông; Tống Ất phó Tốn Ban Nguyễn ông; Tiễn Thạch Giản Mai thám hoa...)

- Từ 77- 84 Nam Việt Phong nhã thống biên tự ( bút son đề là Bắc sứ soạn) đề năm Đạo Quang 29 của Lao Sùng Quang - sứ thần nhà Thanh. Tiếp đến là thơ văn của Lao Sùng Quang- Khâm sứ Lao đại nhân thi thảo:- Tĩnh Thần dịch- Bắc quy túc Yên Thương dịch v.v...có thơ xướng hoạ của họ Lao với các quan Việt Nam ( Nguỵ Khắc Tuần, Phan Tùng, Hoàng Du ).

- Từ 85- 94: Tập trướng đối mừng thọ thân phụ Tri huyện Thọ Xương, có các bài như: Bia văn chỉ ở Thiệu Hoá Thanh Hoá, Bia văn miếu phủ Thường Tín, trướng mừng thọ, mừng sinh con trai, Nghiêm Thắng tự chung ký, Chân Tiên tự ký.”

Tăng đính bản thảo bị yếu  謝林侍郎新舉啟

900. 152 Images; 27 x 15 
Mô tả/description : “Sách chép các cây thuốc và vị thuốc Nam dược, như hoàng kỳ [黄耆], cam thảo [甘草], nhân sâm [人參], sa sâm [沙參], huyền sâm [玄參]… có tóm tắt nêu tác dụng chữa bệnh của từng vị.”