Hội đình văn tuyển  會庭文選

889. Liễu Chàng khắc  柳幢刻 , Thành Thái Ất Mùi [1895] 成泰乙未 . 34 Images; 24 x 14 
Mô tả/description : “Các bài văn lựa chọn trong các kỳ thi Hội và thi Đình triều Nguyễn năm Thành Thái thứ 7 khoa Ất Mùi (1895) lấy đề tài trong Kinh, Sử, Tử, Tập…bàn về các vấn đề đạo đức, chính trị, kinh tế, xã hội…Có đề thi, tên, quê quán, người làm bài, thứ hạng thi đỗ và bảng kê tên người thi đỗ các khoa”

Khâm định vịnh sử (q.05)  欽定詠史

890. Đặng Văn Hoà, Phạm Văn Nghị, Đinh Nhật Thận  鄧文和, 范文誼, 丁日慎 , Minh Mệnh thứ 20 [1839] 明命二十年 . 116 Images; 27 x 15 
Mô tả/description : “Sách vận thư do vua Minh Mệnh sai các văn thần ở Hàn Lâm viện biên soạn, khắc in ban hành năm Minh Mệnh thứ 20 (1839). Toàn bộ sách gồm 4 quyển vần bằng, 6 quyển vần trắc, cộng 10 quyển. Việc biên soạn khắc in bộ sách này cho thấy vua Minh Mệnh rất chú ý đến việc học tập nghiên cứu chữ Hán, tác dụng cụ thể của sách là để tra cứu âm vận chữ Hán tiện cho việc chọn chữ đặt vần thơ phú. Nhưng ở mức độ chuyên sâu, các sách vận thư rất cần thiết cho việc chuẩn hoá âm đọc từ Hán Việt. Hệ thống âm Hán Việt của nước ta hình thành từ cuối đời Bắc thuộc, qua cả ngàn năm không bị rối loạn mà vẫn giữ được sự thống nhất tương đối ổn định để lưu truyền quan nhiều thế hệ đến nay chính là do các nhà Nho nước ta không những nhập tâm truyền khẩu mà thường xuyên sử dụng các từ thư tự điển cố của Trung Quốc làm chuẩn cứ. Việc Minh Mệnh cho căn cứ vào Bội văn vận phủ và các vận thư khác của Trung Quốc để biên soạn ra một bộ vận thư thích hợp thuận tiện cho người sơ học nước ta đáng kể là một sự kiện học thuật rất có ý nghĩa”

Dương tiết diễn nghĩa  陽節演義

891. Phan Vinh  潘榮 . Quan Văn Đường tàng bản  觀文堂藏板 : Hà Nội  河内 , Thành Thái Canh Dần [1890] 成泰更寅 . 32 Images; 24 x 15 
Mô tả/description : “Sách khai tâm về luân lý đạo đức Nho giáo, dẫn lời của nhà Nho Trung Quốc là Phan Vinh ở đất Dương Tiết. Bên cạnh nguyên văn có phần dịch chữ Nôm. Đây là quyển sách rất quen thuộc đối với người sơ học ngày trước. Mấy câu mở đầu như bài châm:
Thiên tích thông minh
Trời cho thông sáng
Thánh phù công dụng
Ông Thánh giúp công cho…”

Đối liên mục lục  對聯目錄

892, Thành Thái thứ 12 [1900] 成泰拾貳年 . 79 Images; 28 x 15 
Mô tả/description : “Tập sổ tay chép nhiều thơ văn, câu đối các loại mừng thọ, mừng khoa cử, mừng cưới xin, điếu, việc tang…Mừng thọ: có câu như: Cửa tuyết đứng hàng trên ví bằng vin quế điệp, cuộc giai lão ngày nay dư lịch sự; Tiệc xuân đua thói cũ ấy Phần du đáo gặp Tết, chén nan huynh năm sớm đủ khề khà Tờ 50-53: Chép Phục Hy bát quái đồ, ghi một số quẻ trong Kinh Dịch. Tờ 75: một bài bàn về lễ ngày sinh của Khổng Tử”

Đường thi hợp tuyển tường giải (q.01)  唐詩合選詳解

893. Lưu Văn Uý  劉文蔚 . Mỹ Văn Đường tàng bản  美文堂藏板 , Tự Đức năm thứ 2 [1849] 嗣德貳年 . 78 Images; 25 x 15 
Mô tả/description : “Hợp tuyển, có chú thích và giải nghĩa 616 bài thơ Đường, xếp theo thể loại. Quyển 1: Ngũ ngôn cổ thi [五言古詩]"

Gia Định thông chí  嘉定通志

894. Trịnh Hoài Đức  鄭懷德 . 32 Images; 25 x 15 
Mô tả/description : “Sách ghi về địa chí thành Gia Định. Bộ 3 quyển: Quyển 1: Cương vực chí [疆域志]: Cương vực, địa lý lịch sử của thành này- Các cuộc chiến tranh với Cao Miên- Việc đổi trấn Gia Định thành thành Gia Định năm Gia Long 7 (1808). Quyển 2: Toàn thành cương vực [全城疆域]: Ghi về các hải cảng, hải môn, sông núi của đất Chân Lạp xưa tức thành Gia Định ngày nay. Trấn Hà Tiên: Lịch sử trấn Hà Tiên, Hà Tiên tên xưa là Mang Khảm, tiếng Tàu là Phương Thành. Mạc Cửu người tỉnh Quảng Đông nước Minh vì không phục nhà Thanh nên đã sang đó vào năm Khang Hy thứ 19.Các cuộc xâm lấn của Chân Lạp; Kê 19 xã thôn thuộc Việt nam, 26 sóc thuộc Cao Miên, Các huyện mới đặt: Long Châu gồm 2 tổng 40 xã thôn- Tỉnh Kiên Giang lĩnh 2 tổng 11 thôn xã…”

Hà Nam trường hương thí văn  河南場鄕試文選

895: Hải Dương  海陽 , Thành Thái Giáp Ngọ [1894] 成泰甲午 . 91 Images; 25 x 14 
Mô tả/description : Những bài kinh nghĩa, văn sách, thơ, phú lựa chọn trong các kỳ thi Hương của trường Hà Nam vào đời Nguyễn khoa Giáp Ngọ năm Thành Thái thứ 6 (1894)

Hà Nam hương thí văn tuyển  河南鄕試文選

896. Gia Liễu Đường thừa sao  嘉柳堂承抄 : Hải Dương  海陽 , Thành Thái năm thứ 12 [1900] 成泰十二 年 . 55 Images; 25 x 15 
Mô tả/description : Những bài kinh nghĩa, văn sách, thơ, phú lựa chọn trong các kỳ thi Hương của trường Hà Nam vào đời Nguyễn năm Thành Thái thứ 12 成泰十二 年(1900)

Kinh nghiệm lương phương  經驗良方

897: Sơn Tây  山西 , Kiến Phúc nguyên niên [1884] 建福元年 . 61 Images; 20 x 14 
Mô tả/description : “Sách thuốc của nhà cao đan hoàn tán Y Lâm đường 醫林堂, hiệu Tường Phong 祥峯. Tên sách bên trong đề: Đậu khoa toản yếu toàn tập 痘科篡要全集. Đầu sách vẽ hình bộ mặt người có ghi chú về từng bộ phận trên khuôn mặt. Tiếp đến là phần Diện bộ quyết 面部訣(bài ca tóm tắt yếu quyết xem mặt chẩn bệnh). Phương pháp điều trị và các thang thuốc chính điều trị bệnh đậu”

Lã tổ linh tiêm  呂祖靈籤

898. Ngọc Sơn từ tàng bản  玉山祠藏板 : Hà Nội  河内 . 95 Images; 26 x 16 
Mô tả/description : “Nội dung: Gồm hơn 300 quẻ thẻ giáng bút gọi là của Lã Tổ 呂祖(tức Lã Động Tân), mỗi quẻ là một bài thuốc chữa bệnh. Các bệnh chia làm 5 khoa: nam khoa, phụ khoa, nhi khoa, ngoại khoa, mục khoa”

Tạ Lâm thị lang vi cử khải  謝林侍郎爲舉啟

899. 97 Images; 31 x 17 
Mô tả/description : “Sách không có đầu đề, chữ Hán, dày 98 tờ. Nội dung là các bài văn khải, biểu mừng, tạ đáp. Chữ thảo rất khó đọc.
Từ 1- 28 là các bài khải, biểu, tựa, bạt như:

- Diệp Thanh phủ đồng quy lục hậu tự
- Dương Văn công chân bút di giáo kinh
- Bạt Chu tử Đức Dĩnh Trai
- Bạt Lư Phúc chi Xuân Thu đại nghĩa
- Trứ tác Xuân Thu giảng nghĩa
- Bạt Dự chương hoàng lượng thi quyển
- Bạt Tống Chính phủ thi tập
Từ 29- 33 lại đề là Chân Tây Sơn văn tập, trong đó các bài từ cầu cát tường:

- Lập xuân nhật Tiên Du Yên Phụng Ngọc hoàng thanh từ
- Nhâm Thìn thượng nguyên thiết tiên thanh từ
- Tờ 34 - 61: tập trướng đối mừng thọ thân mẫu tri huyện Tiên Du 70 tuổi.
- Tờ 61 - 76: các bài văn thơ tiễn tặng (Tống chánh sứ Hải Phái Bùi ông; Phục Thương Sơn chủ nhân nguyên vận; Tống chánh sứ Năng Tĩnh Phan ông; Tống Ất phó Tốn Ban Nguyễn ông; Tiễn Thạch Giản Mai thám hoa...)

- Từ 77- 84 Nam Việt Phong nhã thống biên tự ( bút son đề là Bắc sứ soạn) đề năm Đạo Quang 29 của Lao Sùng Quang - sứ thần nhà Thanh. Tiếp đến là thơ văn của Lao Sùng Quang- Khâm sứ Lao đại nhân thi thảo:- Tĩnh Thần dịch- Bắc quy túc Yên Thương dịch v.v...có thơ xướng hoạ của họ Lao với các quan Việt Nam ( Nguỵ Khắc Tuần, Phan Tùng, Hoàng Du ).

- Từ 85- 94: Tập trướng đối mừng thọ thân phụ Tri huyện Thọ Xương, có các bài như: Bia văn chỉ ở Thiệu Hoá Thanh Hoá, Bia văn miếu phủ Thường Tín, trướng mừng thọ, mừng sinh con trai, Nghiêm Thắng tự chung ký, Chân Tiên tự ký.”

Tăng đính bản thảo bị yếu  謝林侍郎新舉啟

900. 152 Images; 27 x 15 
Mô tả/description : “Sách chép các cây thuốc và vị thuốc Nam dược, như hoàng kỳ [黄耆], cam thảo [甘草], nhân sâm [人參], sa sâm [沙參], huyền sâm [玄參]… có tóm tắt nêu tác dụng chữa bệnh của từng vị.”

Tăng bổ tuyển trạch thông thư quảng ngọc hạp ký  增補選擇通書廣玉匣記

901. Quảng Thịnh Đường tàng bản  廣盛堂藏板 , Khải Định Canh Thân niên xuân [1920] 啟定庚申年春 . 117 Images; 18 x 13 
Mô tả/description : “Sách xem tuổi, xem ngày để dựng nhà, lấy vợ, đi buôn, đi học... Cách chọn ngày tốt để dựng nhà, lấy vợ, đi xa, đi buôn, học nghề, nhậm chức, đi học, đi thi.. Bảng liệt kê các ngày xấu. Cách xem niên vận trong 1 hoa giáp (60 năm). Bài ca nói về cách xem thời tiết trong 12 tháng, để biết về mùa màng và khí hậu. Cách đoán mộng. Bói lục nhâm. Hình vẽ các cách chữa bệnh theo phép bùa chú: khuyển phệ (chữa chó cắn), tâm kinh (run sợ), diện nhiệt (mặt nóng), nhĩ nhiệt (tai nóng), hỏa dật (nhìn lửa thấy lửa reo), thủy phí (nhìn nước thấy nước sôi)…”

Tâm lược thiên khu  心略天樞

902. Minh Lưu Bá Ôn tập soạn  明劉伯温集撰 . 14 Images; 25 x 14 
Mô tả/description : “Đầu sách đề Tâm lược thiên khu [心略天樞] quyển chi nhất, Minh Lưu Bá Ôn tập soạn 明劉伯温集撰. Lưu Bá Ôn người đời Minh (TQ). Người chép trích lấy mấy đoạn giải thích về nước thuỷ triều, về cách phân định ngày giờ, năm tháng, về cách xem thiên văn v.v... Tiếp đến là bài Hải thuỷ hồ ca 海水湖歌 : Hải thuỷ dựng thời nhân vị tri, Nhất nhật luân hề nhị phiên kỳ. Chính thất nguyệt phụng nhị thập thất, Nhị bát nguyệt sơ ngũ thập bát quy. Tam cửu nguyệt sóc vọng, nhị thập cửu, ngũ thập nhất nguyệt trùng, nhị thập chi tứ lục lạp, sơ cửu nhị thập tam nhật, thử vi hải thuỷ triều ca suy.

Long vương sinh nhật [龍王生日].
Định thời khắc pháp [定時刻法].
Trắc thiên yếu phú [測天要賦].

Tiếp đến là Tâm lược thiên thu quyển chi tứ (Không thấy Q.2 - 3): Lôi khí chiêm pháp 雷氣占法,

Từ tờ 13 là Thiên vận bí thư 天運祕書 Dưới đề là Phùng trạng nguyên soạn [馮狀元撰], gồm 16 điều:

1. Xem cát hung canh 5 đêm 30 tết để biết năm sau 2. Xem cát hung ngày kinh trập (sâu ra): Tháng giêng, hai, ba, 12 các giờ Dậu, Tuất, Hợi , Tí , Ngọ mà nghe sấm động thì thiên hạ thái bình, hoa cốc lục súc vạn phẩm đại thu. (3) Xem cát hung khi sấm kêu gió nổi(4) Xem cát hung ngày lập xuân. (5) Xem vận niên cát hung: Giáp Ất chi niên đại hoà bình, Bính Đinh chi niên khổ chư gia; Mậu Kỷ chi niên đa bệnh tử. Canh Tân chi niên khởi can qua, Nhâm Quý chi niên phùng đại loạn. (6)Xem đêm trăng trời trong hay đục (7) Xem 4 thời 8 tiết gió thuận hay ngược (8) không có (9) Xem sự tương ứng hạn và mưa.(10)Xem lúa tốt hay xấu (11)Xem thảo mộc hoa quả đắc thất: Tân lang đa quả đắc hoà cốc, nhân vật an ninh; thiểu hoa quả thất hoà cốc, nhân vật bất an. Bản đậu (Đậu ván) tiền (ra sớm) đắc hoa quả, đắc hoà cốc, tiền trung hậu giai nhiên... (12) Xem cầm thú tri hoà cốc (16)Xem cát hung khi xuất hành: Khán xuất hành môn nội ngoại, ngộ nam tiền nữ hậu, đại cát; ngộ nam hồng y thanh y, cát; ngộ nhân đài vật đáo nghênh, cát. Ngộ nam nữ ngôn ngữ hỷ duyệt hứa vật, cát. Ngộ nam nữ hữu tiền tài cát. Ngộ đa mễ diêm, cát. Ngộ gia nhân ngênh đáo cát... Ngộ đa nam nữ, hung. Phùng lão nhân, hung. Ngộ thiếu nữ, hung... Minh niên sơ nhất nhật, phùng nam nữ ngôn ngữ hứa vật, nhập gia trung tiếu lạc, đại cát. (17) Khán thế nhân thọ yêủ; Người già đang béo hoá gầy, sẽ chết, người đang gầy hoá béo, thượng thọ (18) Xem trời trăng sao đoán cát hung.”

Tâm nang đại tập  心囊大集

903. 198 Images; 27 x 15 
Mô tả/description : “Tên sách đầy đủ ghi ở tờ 1a: Đỉnh phong tùng lục tân soạn tẩm tử Tâm nang đại tập. Sách sưu tập các bài sớ khấn cáo trong các cuộc tiết lễ, có lẽ để làm mẫu sẵn để tùy theo từng trường hợp cụ thể theo mẫu đó soạn ra mà sử dụng.

Phần đầu gồm một số bài sớ thỉnh trừ tai giải nạn, không thấy tiêu mục riêng mà cũng không xếp vào quyển nào: - Nông dân tống hoàng trùng sớ (Sớ của nông dân khấn cáo xin trừ nạn hoàng trùng – tức bệnh rầy nâu phá lúa) - Nông dân lễ cúng thường tân sớ (Sớ của nông dân khấn cáo lễ cúng cơm mới ở đình làng) - Thiền môn lễ cúng thường tân sớ (Sớ nhà chùa khấn cáo lễ cúng cơm mới) - Thiền tăng lập cảnh khai sơn phạt mộc dự cáo sớ ( Sớ của nhà sư khấn cáo xin thổ địa thần kỳ cho phép vào rừng đốn gỗ phát hoang để làm chùa xây tháp v.v…) - Lễ nhạc sư cầu thọ tống ách ninh tường biểu (Sớ của thầy cúng cầu khấn thần linh giải trừ ách nạn ban phúc thọ cho thân chủ)- Cầu sự dĩ thành lai tạ sớ (Sớ tạ ơn sau khi cầu khấn mà việc đã thành) - Giải quái mộng sớ ( Sớ khấn cáo xin giải thích mộng lạ)- Giải xà quái sớ (Sớ cầu khấn xin đuổi rắn dữ) - Giải điểu quái (Sớ cầu khấn xin đuổi chim dữ)…

Q.1: Cầu phúc tập 求福集:
- Xuân tiết minh niên nghênh tường sớ (Sớ mừng xuân đón điềm lành năm mới) - Tam nguyệt thanh minh tiết sớ (Sớ cầu phúc lễ Thanh minh tháng ba) - Ngũ nguyệt Đoan ngọ sớ (Sớ cầu phúc lễ Đoan Ngọ mồng 5 tháng 5) - Thu tiết nghênh tường sớ (Sớ cầu phúc đón điềm lành mùa thu) - Bát nguyệt Trung thu tiết sớ (Sớ cầu phúc tiết Trung thu) v.v..

Q.2: Cầu sám tập 求懺集:
- Xuất gia quy y thế phát sớ (Sớ khấn cáo khi làm lễ cạo tóc xuất gia quy Phật) - Tại gia quy y sám hối sớ (Sớ sám hối cho người quy y tại gia) - Thiền tăng trụ trì sám hối nhật tự sớ (Sớ của sư trụ trì chùa tự sám hối) - Tại gia lập ban Phật sự tập sóc vọng sớ (Sớ của người tu tại gia sám hội trước bàn thờ Phật ngày mồng một, rằm)

Q.3: Cầu tiến tập 求薦集:
- Tôn sư hạ nhật hiến trai (Mời cơm thầy học nhân lễ mừng) - Tôn sư húy nhật hiến trai (Mời cơm thầy học nhân nhà có giỗ) - Thượng đức giáng sinh tức nhất cung trần lễ hạ (Mời cơm sư chùa nhân lễ Phật đản). Tập sách này như các mục đã kê có lẽ không có tác dụng làm mẫu văn cho hiện tại, nhưng người nghiên cứu xã hội học, phong tục học có thể tham khảo để biết rõ nghi thức lễ tiết ngày truớc.”

Tân đính cố sự tầm nguyên tường giải toàn thư (q.01-03)  新訂故事尋源詳解全書

904. Quỳnh Sơn Khâu Tuấn Trọng trứ , Sở Hoàn Dương Ứng Tượng tập chú  瓊山邱濬仲著, 楚濃陽應象 : [Hải Hưng]  [海興] , Thư lâm Ngũ Vân lâu tử hành [] 書林五雲樓子行 . 105 Images; 25 x 14 
Mô tả/description : “Các bài giảng cho lớp Đồng ấu về thiên văn, năm tháng, triều đình, quan văn, quan võ, tổ tông, cha con, anh em, chồng vợ, chú cháu, thầy trò, bè bạn, khách chủ, hôn nhân, họ ngoại, thân thể, cung thất, binh khí, hoa cỏ, chim muông, cầm thú, y phục, ăn uống, báu vật, văn chương, khoa cử, đạo Phật, quỷ thần, kĩ nghệ, kiện tụng, tù ngục, giầu nghèo, nhân sự...”