Tân đính luân lý giáo khoa thư  新訂倫理教科書

906. 37 Images; 27 x 15 
Mô tả/description : “Sách giáo khoa của trường Đông kinh nghĩa thục, tuyên truyền tư tưởng Duy Tân, phê phán lề thói cổ hủ.”

Tân đính Nam quốc địa dư giáo khoa thư  新訂南國地輿教書

907. Lương Trúc Đàm  梁竹潭 . 78 Images; 27 x 15 
Mô tả/description : Do Cử nhân Lương Trúc Đàm 梁竹潭 soạn, gồm 1 bài tựa, 1 phàm lệ, 1 mục lục. Sách giáo khoa địa lí Việt Nam, dùng cho lớp các em nhỏ, gồm các mục: bờ cõi, tên các địa phương, núi cao, sông lớn, thổ sản, khí hậu, nhân vật, giáo dục, nông công thương...

Tân đính Nam quốc địa dư giáo khoa thư  新訂南國地輿教書

908. Lương Trúc Đàm  梁竹潭 . 53 Images; 27 x 15 
Mô tả/description : Do Cử nhân Lương Trúc Đàm 梁竹潭 soạn, gồm 1 bài tựa, 1 phàm lệ, 1 mục lục. Sách giáo khoa địa lí Việt Nam, dùng cho lớp các em nhỏ, gồm các mục: bờ cõi, tên các địa phương, núi cao, sông lớn, thổ sản, khí hậu, nhân vật, giáo dục, nông công thương...

Tân giản ứng thí thi phú  新揀應試詩賦

909. Liễu Trai Đường  柳齋堂 , Minh Mệnh thập tứ niên bát nguyệt trung thu vọng thành [1833] 明命拾肆年捌月中秋望成 . 42 Images; 27 x 16 
Mô tả/description : “Những bài thơ 5 chữ (ngũ ngôn), 7 chữ (thất ngôn) và 68 bài phú tuyển chọn ở Đường thi hợp tuyển, hoặc ở các khoa thi của Trung Quốc, dùng làm mẫu cho người theo đòi cử nghiệp. Thể thức làm thơ, phú.”

Tân khoa hương hội văn tuyển  新科鄕會文選

910. Liễu Văn Đường tàng bản  柳文堂藏板 , Thiệu Trị tam niên ngũ nguyệt Quý Mão khoa tân thuyên [1843] 紹治叄年五月癸卯科新 . 56 Images; 25 x 14 
Mô tả/description : Hợp tuyển những bài thi kinh nghĩa, thi, phú, văn sách, trong kì thi Hương, khoa Quí Mão năm Thiệu Trị thứ 3 (1843) tại các trường Nghệ An, Thừa Thiên, Hà Nội: Thánh nhân dưỡng hiền dĩ cập vạn dân 聖人養賢以及萬民, Thuấn hữu thần ngũ nhân nhi thiên hạ trị 舜有臣五人而天下治, Duy quân tử vi năng thông thiên hạ chi chí 唯君子爲能通天下之志…

Tân san thích thị yếu lãm hành trì mật tưởng  新刊釋氏要覽行持密想

911. Sùng Ninh tự  崇寧寺 . 87 Images; 26 x 16 
Mô tả/description : “Sách có lẽ in vào đời Lê. Toàn bộ sách theo mục lục có 5 quyển: hiện thiếu q.2 và q.5; q.4 đóng ở cuối sách; q.1 đóng ở đầu sách (đóng ngược).”

Tân soạn thi đoạn quyển  新撰詩段卷

912. Lê tiên sinh soạn, Lê thị nguyên bản  黎先生撰, 黎氏原本 , Hoàng triều Tự Đức tam thập ngũ niên tuế thứ Tân Tị [1881] 皇朝嗣德三十五年歲次新巳 . 68 Images; 25 x 15 
Mô tả/description : “Trang tên sách đề: "Lê tiên sinh soạn" nên không rõ tên soạn giả. Lê thị nguyên bản. Gồm các bài như:
Thi hợp tuyển [詩合選]: Cao Tổ đắc thiên hạ thi [高祖得天下詩]- Phong công thần mưu sĩ thi [封功臣謀士詩] - Thái Sơn cao, Hoàng Hà thâm thi [泰山高黄河深詩] - Côn dược bằng phi [鯤躍鵬飛]- Đa đa ích thiện [多多益善] - Tử Phòng chí thi [子房志詩] - Đắc thiên hạ vi chính [得天下爲正] - Tam kiệt công thi [三傑功詩] - Tam cương cửu trù thi [三綱九疇詩] - Long thành ngũ thái [竜成五采] - Đông môn nữ tử [東門女子] - Thiên hạ trí dũng [天下志勇] - Hồng môn hội ẩm [紅門會飲] - Thu phong [秋風] - Trung thu nguyệt [中秋月]… 2. Văn sách (do Đốc học Trần Văn Chuẩn tập soạn): - Cao Tổ thiên đô [高祖遷都] - Võng la hào kiệt [羅豪傑] - Vũ dụng lương vương [武用良方]....”

Tân thức luận thể hợp tuyển (q.01)  新式論体合選

913. Hàn lâm thị độc Ninh Bình tỉnh đốc học Phan Như Khuê cẩn soạn  翰林侍讀寧平省督學潘如珪謹撰 . Liễu Văn Đường tàng bản  柳文堂藏板 , Duy Tân Canh Tuất Đoan ngọ tiền tân thuyên [1910] 維新庚戌端午前新鎸 . 40 Images; 27 x 16 
Mô tả/description : Những bài luận dùng làm mẫu cho người mới tập làm văn, được làm theo những quy định và phương pháp mới: Vương Lăng khả luận 王陵可論, Dịch phục luận 易服論, Túc dân luận 足民論, Thương vụ luận 商務論, Chỉ tệ luận 紙幣論…

Tân thức luận thể hợp tuyển (q.02)  新式論体合選

914. Hàn lâm thị độc Ninh Bình tỉnh đốc học Phan Như Khuê cẩn soạn  翰林侍讀寧平省督學潘如珪謹撰 . Liễu Văn Đường tàng bản  柳文堂藏板 , Duy Tân Canh Tuất Đoan ngọ tiền tân thuyên [1910] 維新庚戌端午前新鎸 . 52 Images; 27 x 16 
Mô tả/description : Những bài luận dùng làm mẫu cho người mới tập làm văn, được làm theo những quy định và phương mới: Vương Lăng khả luận 王陵可論, Dịch phục luận 易服論, Túc dân luận 足民論, Thương vụ luận 商務論, Chỉ tệ luận 紙幣論…

Tâm truyền bí quyết tân thư  心傳祕決新書

915. Hải Thượng Lãn Ông  海上懶翁 . 81 Images; 27 x 16 
Mô tả/description : “Bản chép tay quyển 1 của bộ Hải Thượng Lãn Ông, đề là: Hải Thượng Lãn Ông quyển chi nhất 海上懶翁卷之一

Tây hành thi kí  西行詩記

916. Hồ Khẩu Lí tiên sinh trứ  湖口李先生著 . 66 Images; 28 x 15 
Mô tả/description : Tập ghi chép thi tạp sao của Lí Văn Phức 李文復 nhân chuyến đi sứ, bao gồm những bài: thơ cảm tác, ngẫu tác, vịnh phong cảnh…

Tả Ao chân truyền địa lý  左񢀏眞傳地理

917. Phát thu tại Hàng Đào phố Nghĩa Lợi hiệu  發售在行桃庯義利號 , Khải Định Kỉ Mùi xuân [1919] 啓定己未春 . 43 Images; 27 x 15 
Mô tả/description : 28 hình vẽ mô tả về thế đất và cách tìm huyệt. Ngoài ra còn có các bài như: Thiên địa tạo sơn thuỷ phú 天地造山水賦; Tam thần phân ngũ hành phú 三辰分五行賦; Tam tài kinh 三才經; Tầm long gia truyền bảo Quốc ngữ 尋竜家傳寶國語; nam bang địa mạch 南邦地脉; Tầm long pháp 尋竜法… đều nói về phong thuỷ.

Tả Thanh Oai Ngô tộc tổ mộ  左青威吳族祖墓

918. 76 Images; 29 x 17 
Mô tả/description : Tập ghi chép các ngôi mộ ở vùng tả Thanh Oai Hà Đông, có vẽ cả sơ đô hình thế mộ theo thuật phong thuỷ: Tả Thanh Oai Ngô tộc tổ mộ 左青威吳族祖墓, Tả Thanh Oai Nguyễn tiến sĩ tổ mộ 左青威阮進士祖墓, Thanh Oai huyện Thịnh Liệt xã Bùi thị tổ mộ 青威縣盛烈社裴氏祖墓…

Tản Viên sơn ngọc phả  傘圓山玉譜

919. Đồng Lạc phố  同樂庯 : Nam Định  南定 , Duy Tân nhị niên Mậu Thân Thu thất nguyệt sơ nhất nhật [1908] 維新弍年戊申秋七月初壹日 . 13 Images; 29 x 15 
Mô tả/description : Ngọc phả đức Thánh Tản kẻ về tiểu sử, lai lịch, hành trạng, sự tích của ngài. Có thuyết nói rằng năm lên 6 tuổi thì cha mất, năm lên 7 tuổi mẹ đưa đến núi Ngọc Tản, Thứu Lĩnh, kể từ đó tộc được ngụ cư ở đây.

Tản Viên sơn thánh chân kinh  傘圓山聖眞經

920. Tàng bản tại Hạ Trì xã Quý giáp Đồng Lạc Thiện đàn  藏板在下池社貴甲同樂善𡊨 , Hoàng nam Bảo Đại Tân Mùi lục niên mạnh xuân nguyệt trùng san [1931] 皇南保大新未六年孟春月重刊 . 21 Images; 26 x 15 
Mô tả/description : Một số bài tán, bảo cáo, chú, kệ, của các bậc tiên thánh dùng khi đọc kinh: Quan Thái tử phụng tán 關太子奉傘, Tản Viên Sơn Thánh bảo cáo 傘圓山聖寶告, Cao Sơn Đại Vương bảo cáo 高山大王寶告.

Tạp sao  雜抄

921. 19 Images; 29 x 16 
Mô tả/description : “Nội dung: 6 tờ đầu chép thơ đi sứ. Trên sách trình bày không thật rõ thơ của ai, nhưng cuối phần chép này có ghi rõ: Thời Thiệu Trị Nhâm Dần trọng đông đông chí tiền ngũ nhật. Hiệp biện đại học sĩ lĩnh Lễ bộ thượng thư sung Cơ mật viện đại thần, kiêm quản Thái Thường tự Ân Quang tự Lê Văn Đức Nhật Tân thị thư (Năm Thiệu Trị Nhâm Dần (1842), năm ngày trước tiết Đông chí tháng trọng đông (tháng Chạp) Hiệp biện đại học sĩ lĩnh Lễ bộ thượng thư sung Cơ mật viện đại thần, kiêm quản Thái Thường tự Ân Quang tự là Lê Văn Đức tự Nhật Tân viết)

Đoạn tiếp sau là bài Tựa rách mất trang, còn một đoạn ngắn, cho biết tháng giêng năm Tân Sửu ông được ban chiếu chỉ thăng chức Lễ bộ hữu Tham tri, sung chức chánh sứ sứ bộ sang nhà Thanh, tiện đường đi được phép ghé về thăm quê nhà….. (đoạn sau bị mất). Các bài thơ chép từ tờ 1- 6 có lẽ là một ít không đầy đủ các sáng tác thơ của Lê Văn Đức làm trong dịp đi sứ đó. Hiện có các bài:

- Kiến trì xa trương phàm giả 見持車張帆者 (Thấy người đẩy xe có căng buồm). Tác giả chú thích: Thổ tục ở đây phần nhiều dùng xe 1 bánh chở hàng, một người đi sau đẩy xe, gặp khi thuận gió thì họ căng lên một mảnh vải làm buồm để đẩy xe đi cho nhẹ. / Loại xe đẩy một bánh bằng gỗ này thường gọi là xe cút kít. Cái lạ khiến cho tác giả phải làm thơ ghi lại là ở chỗ trên xe cũng cắm cọc căng buồm. Khoảng vài chục năm trước ở ta cũng có nơi dùng xe như thế)

- Khách quán ngũ nguyệt 客館五月 (tháng năm ở nhà khách)
- Đồ ngộ hàn vũ 途遇寒雨 (Trên đường gặp mưa lạnh)
- Thập nguyệt sóc sinh nhật cảm phú 十月朔生日感賦 (Cảm tác nhân ngày sinh mồng một tháng muời)
- Vũ Thắng quan khẩu hiệu 武勝關口號 (Gọi miệng khi qua cửa quan Vũ Thắng)
- Tiểu Hà ti công quán vãn trú 小河司公館晚住 (Nghỉ đêm ở nhà công quán của ti Tiểu Hà)
- Một số thơ tiễn tặng
- Phụ: Chư công quán đối liên 諸公館對聯 (Phụ chép câu đối ở các nhà công quán bên Trung Quốc).

Đến đây là hết phần thơ văn của Lê Văn Đức. Thơ đi sứ của một vị Chánh sứ đời Thiệu Trị. Lê Văn Đức người Vĩnh Long (Nam Bộ), đậu Hương cống đầu đời Gia Long (1813 – bấy giờ triều Nguyễn chưa mở khoa thi Tiến sĩ), làm quan qua các triều Gia Long- Minh Mệnh, đầu đời Thiệu Trị thăng đến chức Lễ bộ thượng thư sung Cơ mật viện đại thần như dòng chức tước đã ghi trên, sau năm nói trên ông còn được thăng thượng thư bộ Binh, hàm Thái tử Thiếu bảo, đáng kể là bậc danh nhân của nước ta. Phần chép thơ văn Lê Văn Đức trong tập này tuy có thể đã bị tàn khuyết nhưng hiển nhiên là rất có giá trị trong di sản Hán Nôm tại TVQG.

Sau phần thơ văn nói trên là bản chép bài phú về phong thổ tỉnh Phú Thọ, do Vũ Mộng Hải 武夢海 người Đôn Thư, Hà Nội soạn ra trong thời gian đi làm việc quan ở Phú Thọ (họ, tên hiệu của người này và niên hiệu thấy ghi ở dòng cuối cùng sau sách). Trong phần sau này có đoạn ghi quy định cúng tế năm Đồng Khánh thứ nhất (1886), từ đó có thể đoán định thời điểm chép sách này vào khoảng niên hiệu Đồng Khánh hoặc đầu Thành Thái (1889- 1907).”