Phúc cơ đình tứ ước  福基亭四約

996: Nam Định  南定 , Duy Tân Giáp Dần [1914] 維新甲寅 . 28 Images; 29 x 16 
Mô tả/description : “Nội dung: Hương ước của làng Giáp Tứ, xã Quần Phương Trung, huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định. 1. Tế tự vị thứ giao tiếp (19 điều). 2. Viên mục vị thứ tịnh tịnh thu nhai lan (5 điều). 3. Khánh hạ (10 điều). 4.Tang sự khoản đãi cập phúng điếu (15 điều)”

Quan Âm phổ môn phẩm kinh  觀音普門品經

997. Ngọc Sơn từ tàng bản  玉山祠藏板 : Hà Nội  河内 , Tự Đức Nhâm Ngọ [1882] 嗣德壬午 . 25 Images; 25 x 15 
Mô tả/description : “Hỏi và đáp về danh hiệu Quan Thế Âm 觀世音. Phật khuyên muốn thoát khỏi khổ não, hoạn nạn hãy chăm đọc kinh này”

Quan thánh đế quân cảm ứng minh thánh kinh chú giải  觀聖帝君感應明聖經註解

998. Ngọc Sơn từ tàng bản  玉山祠藏板 : Hà Nội  河内 , Tự Đức Tân Tị [1881] 嗣德辛巳 . 77 Images; 26 x 16 
Mô tả/description : “Nội dung: Chăm tụng niệm kinh này sẽ được hưởng phúc lành, tránh khỏi tai nạn. Hành trạng của Quan Thánh, Khổng Minh, Trương Phi. Bàn về trung, hiếu, liêm, tiết của Nhạc Phi, Ngu Thuấn, Lí Lăng. Một số chú giải…”

Lịch khoa Hội đình văn tuyển  歷科會庭文選

999. Da Văn Đường tàng bản  耶文堂藏板 , Minh Mệnh thứ 21 [1840] 明命二十一年 . 156 Images; 26 x 15 
Mô tả/description : “Các bài văn thi Hội thi Đình một số khoa thi triều Lê trung hưng từ năm Long Đức thứ 2 隆德二年 đến hết triều Cảnh Hưng 景興, gồm 19 khoa, chia làm 3 quyển:
Quyển 1: Từ Long Đức thứ 2 隆德二年(1733) đến Vĩnh Hựu 永佑(1740), gồm 2 khoa.
Quyển 2: Từ Cảnh Hưng thứ 4 景興四年(1743) đến Cảnh Hưng thứ 9 景興九年(1748)
Quyển 3: Từ Cảnh Hưng thứ 12 景興十二年(1751) đến hết triều Cảnh Hưng”

Liệt tự nghi văn  列祀儀文

1000. Lê Văn Nhưng  黎文仍 . Nhị Khê Đường tàng bản  珥溪堂藏板 , Duy Tân Bính Thìn [1916] 維新丙辰 . 30 Images; 25 x 15 
Mô tả/description : “Sách nói về nghi lễ thờ cúng, do Lê Văn Nhưng người xã Trà Lũ biên tập. Sách ghi chép cách thức sửa soạn tổ chức các nghi lễ như: nghi lễ tế thần của triều đình, tế khổng tử ở Văn Miếu…cùng là các tế lễ trong dân gian, như tế tiên hiền, tế ở từ đường các dòng họ…Các phần nói chung viết bằng chữ Hán, riêng mục Tử tôn chúc thọ thì chúc từ viết bằng chữ Nôm”

Ngân hà kính thiên độ số pháp  銀河鏡天度𢼂法

1001. 69 Images; 14 x 16 
Mô tả/description : “Sách bói toán tướng số. Đầu sách có đoạn nói sách này do Tiến sĩ Hồ Sĩ Toàn 進士胡士全 nhân đi sứ sang Trung Quốc có được, đem về nước thực hành. Tư liệu này hoàn toàn chưa được kiểm chứng. Nội dung sách: quy tắc xem tướng: nam xem tay trái, nữ xem tay phải để xác định các quẻ: hưu cữu (lỗi lầm), phu thê, tử tức (con cái, con dâu), huynh đệ (nhiều hay ít), phụ mẫu, mệnh cung (thọ yểu), phần mộ (thịnh suy), ngũ hành tương khắc, bần phú, quý tiện (sang hèn)…Người muốn xem bói sắm lễ vật: trầu 10 khẩu, tiền đồng 6 mạch 24 đồng tiền”

Hương ẩm xã Bách Lộc Nghĩa Hưng  鄕飲社百祿義興

1002: Nam Định  南定 , Việt Nam Dân chủ cộng hoà năm thứ 10 [1954] 越南民主共和拾年 . 46 Images; 28 x 14 
Mô tả/description : “Nội dung: Sổ của hội Hương lão xã Bách Lộc huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định kê danh sách những người trong hội được dự các cuộc lễ khao lão của bản xã. Kê tên theo vị thứ từng bàn, ví dụ: Hương lão đệ nhất bàn 鄕老第壹盘: Bùi Huy Lạc [裴輝樂], Bùi Huy Đồng [裴輝桐], Nguyễn Tài Lang [阮才廊], Nguyễn Tài Viện [阮才援]…Hương lão đệ nhị bàn 鄕老第弍盘: Bùi Huy Khiêm [裴輝謙], Bùi Huy Toại [裴輝遂], Nguyễn Đình Nghĩa [阮廷義], Bùi Huy Nhưng [裴輝仍]…”

Luận thể tân tuyển  論體新選

1003. Dương Lâm  楊林 . Tụ Văn Đường tân san  聚文堂新刊 : Hà Nội  河内 , Duy Tân thứ 5 [1911] 維新五年 . 45 Images; 26 x 16 
Mô tả/description : “Quyển Thượng. Nội dung: 42 bài luận của các trường Dương Lâm 楊林, Cao Xuân Dục 高春育 và Nguyễn Đình Tuân 阮亭恂, đề tài lấy trong sử sách Trung Quốc về các vấn đề chính trị và đạo đức”

Luận ngữ tập chú đại toàn (q.07)  論語集註大全

1004. Khổng Tử  孔子 . 128 Images; 26 x 16 
Mô tả/description : “q.01: Độc pháp (nói về cách đọc sách Luận ngữ), Luận ngữ tập chú tự thuyết, Luận ngữ khảo dị: dẫn các sách sử để khảo dị. Tam ngư đường độc bản khảo về việc Ngô Thị Trình soạn sách luận ngữ, sau đó là phần về các câu nói của Khổng Tử và học trò. Học nhi: giới thiệu chung về thiên Học nhi, dẫn các lời chú của Chu tử, Hồ thị, Tân An Trần thị…sau đến phần chính văn. Vi chính (24 chương): thể thức cũng như vậy.
q.02: Bát dật (26 chương). Lý nhân (26 chương).Công Dã Tràng (27 chương).
q.03: Ung Dã (28 chương). Thuật nhi (37 chương)”

Luận ngữ tập chú đại toàn (q.08)  論語集註大全

1005. Khổng Tử  孔子 . 75 Images; 26 x 16 
Mô tả/description : “q.01: Độc pháp (nói về cách đọc sách Luận ngữ), Luận ngữ tập chú tự thuyết, Luận ngữ khảo dị: dẫn các sách sử để khảo dị. Tam ngư đường độc bản khảo về việc Ngô Thị Trình soạn sách luận ngữ, sau đó là phần về các câu nói của Khổng Tử và học trò. Học nhi: giới thiệu chung về thiên Học nhi, dẫn các lời chú của Chu tử, Hồ thị, Tân An Trần thị…sau đến phần chính văn. Vi chính (24 chương): thể thức cũng như vậy.
q.02: Bát dật (26 chương). Lý nhân (26 chương).Công Dã Tràng (27 chương).
q.03: Ung Dã (28 chương). Thuật nhi (37 chương)”

Nam Bắc sử thư vịnh  南北史書詠

1006. Phan Thiện Mỹ  潘善美 : Hà Nội  河内 , Duy Tân thứ 8 [1914] 維新八年 . 68 Images; 29 x 17 
Mô tả/description : “Trên sách có ghi năm chép: Duy Tân bát niên Giáp Dần trọng thu thư vu Nhị Hà Trùng Quang tự 維新八年甲寅仲秋書于珥河重光寺/ Chép năm Giáp Dần Duy Tân thứ 8 tại chùa Trùng Quang bên sông Nhị Hà. Bài Tựa nói đại ý làm ra sách này là để cho dù là đàn bà trẻ con trong ngõ xóm cũng có thể theo khẩu truyền mà vịnh đọc. 1.Phần đầu lược thuật sử Trung Quốc, sau đó lược thuật sử Việt Nam, thể thơ lục bát trường thiên bằng chữ Hán. 2.Ngã quốc thế kỷ 我國世紀: Ghi lịch đại đế vương từ họ Hồng Bàng đến Gia Long lên ngôi, tất cả 4661 năm”

Sưu thái chư gia đối liên tịnh trướng văn  搜釆諸家對聯並帳文

1007. 72 Images; 27 x 15 
Mô tả/description : “Nội dung: Tạp văn, tế văn, câu đối, ca trù, phú biền ngẫu, ngã ba hạc văn: 1.Tế mẫu văn [祭母文], tế văn nhất thể viếng ông Tú tài. 2.Một số câu đối do Cử nhân Cao Duy Trân, Phó bảng họ Phạm, Tri phủ Từ Sơn Vũ Đài, Đốc học họ Nguyễn, phó bảng họ Đặng, môn sinh, đệ tử, con trai, con rể soạn. Một số câu đối mừng tân gia. 3. Bài tán Nguyệt Nga: Nguyệt Nga tặng Vân Tiên [月娥贈雲仙]. 4. Ca trù thể thức [񠠥 籌体式] : cách hát các bài hát ca trù, cách điểm trống. 5.Chuyện trò giữa bóng và người về nhân sinh con người. 6.Hải Phòng ca tân khúc [海防񠠥新曲]. 7.Nữ quá thì phú [女過辰賦]. 8.Bài thơ răn dạy con gái. 9.Chức cẩm hồi văn [織錦迴文]. 10. Tì bà diễn ca [琵琶演񠠥] . 11. Cổ Nhuế đình mục lục văn [古芮亭目錄文]: văn mục lục thôn Cổ Nhuế, xã Đa Phúc. 12. Hỉ vũ thi [喜廡詩]. 13. Thị hiếu ca [氏孝񠠥]: bài thơ viết về một người phụ nữ tên Hiếu người Pháp Vân có đức hạnh tốt. 14. Tế tơ hồng văn [祭絲紅文]. 15.Một số câu đối”

Dị thụ nhãn khoa  異授眼科

1008. 37 Images; 29 x 15 
Mô tả/description : “Sách thuốc nói về bệnh đau mắt và cách chữa trị. Đầu sách kê 68 câu hỏi về bệnh mắt như: khi không bỗng dưng thấy tối tăm mặt mũi, mắt đỏ và sưng lên, mắt sưng đỏ xây mẩm mà không đau…Cuối bảng mục lục mới đến bài Tựa. Đại ý nói: Đôi mắt của con người giống như mặt trời mặt trăng của trời, là cái biểu hiện ra bên ngoài của các bộ phận bên trong…Hiểu các bệnh về mắt sẽ có lợi cho việc trị bệnh…”

Hội đồng tứ giáo  會同四教

1009, Tuế thứ Đinh Mão [1864] 歲次丁卯 . 36 Images; 25 x 15 
Mô tả/description : “Giáo chủ Giuse Chiêu đưa khắc in, giải thích của giáo sĩ Đạo Thiên chúa về việc Thiên chúa tạo ra muôn loài, sự hy sinh của Đức Chúa để chuộc tội cho loài người…Ca ngợi đạo Thiên chúa, so sánh phê phán các đạo Nho, Phật, Lão (tóm tắt ý của người giáo sĩ đời Lê trả lời các câu hỏi của chúa Trịnh)”

Dược sơn kỷ tích toàn biên (q.01)  藥山紀績全編

1010. Áng Hiên tàng bản  盎軒藏板 , Thành Thái Kỷ Hợi [1899] 成泰己亥 . 69 Images; 26 x 15 
Mô tả/description : “Các bài văn tế khấn cáo đền thờ Đức Thánh Trần: Kể sự tích linh thiêng của Đại vương Trần Hưng Đạo, ca ngợi công ơn sinh thành của thân phụ thân mẫu Đức Thánh Trần, hồi tưởng chiến công hiển hách của Trần Đại Vương cả phá quân Nguyên cứu dân cứu nước.

Quyển Thượng: Thanh Liên Tiên Ông giáng bút 青蓮仙翁降筆, Chiêm bút luận 占筆論, Thế phả hành trạng 世譜行狀, Đại Vương hiển tỉ hành trạng 大王顯考顯妣行狀, Bình Nguyên phục quốc sự trạng 平元復國事狀, Hành chinh tiết thứ 行征節次, Dụ chư tì tướng hịch văn 諭諸裨將檄文"

Sấm kí bí truyền  񠖞記祕傳

1011. Trình Quốc công (Nguyễn Bỉnh Khiêm)  程國公( 阮秉謙) . 16 Images; 15 x 14 
Mô tả/description : “Nội dung: Những câu sấm, tương truyền là do Trình Quốc công (tức Nguyễn Bỉnh Khiêm) 程國公( 阮秉謙) soạn, nhằm dự báo người tài xuất hiện, loạn lạc sắp tới…”