ăn |
I. Cắn, gậm, bỏ vào miệng nhai rồi nuốt đi: Ăn cơm, ăn bánh, ăn quả đào. Văn-liệu: Ăn bơ làm biếng. Ăn cám trả vàng. Ăn cáy bưng tai. Ăn cháo đái bát. Ăn chay nằm mộng. Ăn chực nằm chờ. Ăn dưng ngồi rồi. Ăn dưng ở nể. Ăn đấu trả bồ. Ăn đói mặc rách. Ăn đợi nằm chờ. Ăn gửi nằm chờ. Ăn kiêng nằm cữ. Ăn kỹ làm dối. Ăn lông ở lỗ. Ăn mận trả đào. Ăn mật trả gừng. Ăn quả nhả hột. Ăn quả trả hột. Ăn ráy ngứa miệng. Ăn sung mặc sướng. Ăn sung trả ngái. Ăntái ăn tam. Ăn táo trả hột. Ăn tào ăn huyệt. Ăn thật làm giả. Ăn trắng mặt trơn. Ăn trước trả sau. Ăn vóc học quen. Ăn cáy ngáy o-o, ăn bò lo ngay-ngáy. Ăn bát mẻ ngồi chiếu manh, ăn bát đại-thanh ngồi chiếu miến. Ăn bớt bát, nói bớt lời. Ăn bớt đọi, nói bớt lời. Ăn cháo làm báo cho con. Ăn chẳng hay, nói chẳng biết. Ăn có chỗ, đỗ có nơi. Ăn có mời, làm có khiến. Ăn có nhai, nói có nghĩ. Ăn có nơi, chơi có chốn. Ăn nơi nằm chốn. Ăn cơm chúa, múa tối ngày. Ăn cơm hom, nằm giường hòm. Ăn cơm mới, nói chuyện cũ. Ăn cơm nguội, nằm nhà ngoài. Ăn của ngon, mặc của tốt. Ăn lấy đặc, mặc lấy dầy. Ăn lấy đời, chơi lấy thì. Ăn lấy chắc, mặc lấy bền. Ăn lúc đói, nói lúc say. Ăn mắm thì ngắm về sau. Ăn miếng chả, giả miếng bùi. Ăn một bát, nói một lời. Ăn nên đọi, nói nên lời. Ăn như cũ, ngủ như xưa. Ăn no lòng, nói mất lòng. Ăn trông nồi, ngồi trông hướng. Ăn tuỳ nơi, chơi tuỳ chốn. Ăn xôi không tày đòi đĩa. Ăn xứ Bắc, mặc xứ Kinh. Đói ăn vụng, túng làm càn. Ăn cơm chưa biết trở đầu đũa. Ăn cùng chó, nói khó cùng ma. Ăn tại phủ, ngủ tại công đường. Ăn cá bỏ xương, ăn quả bỏ hột. Ăn chào đòi ói, ăn rau xanh ruột. Ăn chay niệm phật nói lời từ-bi (Ch-B). Ăn chẳng dám ăn, mặc chẳng dám mặc. Ăn không nên đọi, nói không nên lời. Ăn cơm có canh, tu hành có vãi. Ăn cơm làm cỏ hẳng bỏ đi đâu. Ăn mít bỏ xơ, ăn cá bỏ lờ. Ăn ngay nói thật mọi tật mọi lành. Ăn no ngủ kỹ chẳng nghĩ điều gì. Ăn no ngủ kỹ chổng tĩ lên trời. Ăn thì ha-hả, làm thì ngùi-ngùi. Ăn tôm cấu đầu, ăn trầu nhả bã. Ăn trầu có cốt, bá cốt lên tiên. Ăn trầu không rễ, làm lễ không công. Ăn một mâm, nằm một chiếu. Ăn lúa tháng năm, trông trăng rằm tháng tám. Ăn mặn nói ngay hơn ăn chay nói dối. Ăn miếng xôi, lôi miếng chả, giả miếng bánh. Ăn thịt thì thối, ăn đầu gối thì trơ. Ăn trầu không rễ như rễ nằm nhà ngoài. Ăn cỗ ngồi vách, có khách làm ngụ cư. Ăn cơm không rau như đánh nhau không người gỡ. Ăn như rồng cuốn, làm như cà-cuống lộn ngược. Làm ruộng ăn cơm nằm, chăn tằm ăn cơm đứng. Ăn thịt trâu không tỏi như ăn gỏi không rau mơ. Ăn cắp quen tay, ngủ ngày quen mắt, ăn vặt quen mồm. Ăn như rồng cuốn, nói như rồng leo, làm như mèo mửa. Ăn cà ngồi cạnh vại cà, Lấy anh thì lấy đến già mới thôi (C-d). Ăn lắm thì hết miếng ngon, Nói lắm thì hết lời khôn hoá nhàm (C-d). Ăn rồi nằm ngả nằm nghiêng, Có ai lấy tớ thì khiêng tớ về (C-d). Ăn thì muốn những miếng ngon, Làm thì một việc cỏn-con chẳng làm. Ăn trầu thì bỏ quên vôi, Ăn cau bỏ hạt nàng ơi là nàng (C-d). Ăn trầu thì ngỏ trầu ra, Một là thuốc độc hai là mặn vôi. Đã sinh tài sắc ở đời, Chẳng ăn cũng thiệt chẳng chơi cũng già (C-d). Muôn vàn chớ lấy học-trò, Dài lưng tốn vải ăn no lại nằm. Cố đấm ăn xôi xôi lại hỏng (thơ Xuân-Hương). II. Nói chung về sự ăn uống, sự tiêu-dùng: Độ rày mùa hè, không ăn được. Nhà này có bát ăn, có miếng ăn. Nhà nọ đủ ăn đủ tiêu. Văn-liệu: Ăn chẳng bõ ỉa. Ăn chắt để dành. Ăn cho sướng mồm. Ăn chó cả lông. Ăn độc, chốc đít. Ăn hơn, hờn thiệt. Ăn ít ngon nhiều. Ăn mặn khát nước. Ăn nhịn để dè. Ăn no, cho tiếc. Ăn no, lo đặng. Ăn no tức bụng. Ăn no vác nặng. Ăn quen bén mùi. Ăn tàn phá hại. Ăn tóc, ỉa tơ. Ăn thóc tìm giống. Ăn tro bọ trấu. Ăn trước sạch bát. Ăn xó mó niêu. Ăn xong quẹt mỏ. Ăn xưa, chừa sau. Ăn dơ không biết thối. Ăn như bò ngốn cỏ. Ăn như gấu ăn trăng. Ăn như hùm đổ đó. Ăn thịt người không tanh. Ngồi mát ăn bát vàng. Ăn chực, ở chờ. Ăn bữa hôm, lo bữa mai. Ăn bữa sáng, lần bữa tối. Ăn bữa sáng, lo bữa tối. Ăn cải rau, ỉa cái dưa. Ăn chẳng có, khó đến thân. Ăn chẳng hết, thết chẳng khắp. Ăn chim chích, ỉa con voi. Ăn cho đều, tiêu cho sòng. Ăn chưa no, lo chưa tới. Ăn chưa sạch, bạch chưa thông. Ăn của người, vâng hộ người. Ăn đầy bụng, ỉa đầy bờ. Ăn đến thủng nồi trôi rế. Ăn một miếng tiếng để đời. Ăn nhạt mới thương đến mèo. Ăn như Nam-hạ vác đất. Ăn phải mùi, chùi phải sạch. Ăn tham thàm-làm ăn tai. Ăn thì có, mó thì không. Ăn từ trong bếp ăn ra. Muốn ăn gắp bỏ cho người. Muốn ăn thì lăn vào bếp. Sứ-giả ăn trước thành-hoàng. Ăn cây táo, rào cây xoan-đào. Ăn của bụt, thắp hương thờ bụt. Ăn đã vậy, múa gậy làm sao. Ăn miếng ngon chồng con trả người. Ăn tìm đến, đánh nhau tìm đi. Ăn từ đầu dần đến cuối dậu. Ăn tuỳ chốn, bán vốn tuỳ nơi. Lầm-lầm như chó ăn vụng bột. Ăn bát cơm dẻo, nhớ nẻo đường đi. Ăn cơm gà gáy, cất binh nửa ngày. Ăn cơm một nhà, vác đà một nước. Ăn hàng con gái, đái hàng bà lão. Ăn hơn, hờn thiệt, đánh biệt, đuổi đi. Ăn kỹ no lâu, cày sâu tốt lúa. Ăn một bát cháo, chạy ba quãng đồng. Ăn no vác nặng, chém to bụng dừ. Ăn trước bước mau, ăn sau bước thưa. Đời cha ăn mặn, đời con khát nước.. Khéo ăn thì no, khéo co thì ấm. Người ăn thì có người mó thì không. Người ăn thì con, con ăn thì mất. Ngủ ngày quen mắt, ăn vặt quen mồm. Ăn không thì hóc, chẳng xay thóc phải ẵm èm. Ăn thì no, cho thì tiếc, để dành thì thiu. Nhà giàu ăn cơm ba bữa, nhà khó đỏ lửa ba lần. Lưng đòn xóc, bụng dọc dừa, làm thì lừa ăn như sa cán. Ăn vi chủ ngủ vi tiên. Ăn được ngủ được là tiên, Không ăn không ngủ là tiền vứt đi. Có ăn vất-vả đã xong, Không ăn ta đã nhọc lòng làm chi. Ăn đong cho đáng ăn đong, Lấy chồng cho đáng tấm chồng hẳn-hoi. Ăn quà cho biết mùi quà, Bánh đúc thì dẻo bánh đa thì dòn. Ăn sao cho được mà mời, Thương sao cho được vợ người mà thương. Chuyến này ta quyết đi tu, Ăn chay nằm mộng ở chùa Hồ-sen (C-d). Hay ăn thì lăn vào bếp, chẳng ai khen tính nết hay làm. Khó nghèo như chúng em đây, Ăn vay từng bữa có ngày thừa cơm. Mồng ba cá đi ăn thề, Mồng bốn cá về cá vượt Vũ-môn. Môi dầy ăn vụng đã xong, Môi mỏng hay hớt, môi cong hay hờn. Một là vui thú chẳng về, Hai là đã trót ăn thề với ai. Những người béo trục béo tròn, Ăn vụng như chớp đánh con cả ngày. Lấy anh chẳng phải làm gì, Ngày đi ăn mót, tối về lại rang. Dốc bồ thương kẻ ăn đong, Vắng chồng thương kẻ nằm không một mình. Tam-hoàng ngũ-đế chi thư, Con mắt lừ-đừ ăn chực cơm con. Không trang-điểm chẳng chơi bời, Ăn chay niệm Phật nói lời từ-bi (Ch-B). Những phường ăn xồi ở thì, Tiết trăm năm nỡ bỏ đi một ngày (K). III. Nói chung cuộc ăn uống trong sự vui mừng hay ngày giỗ tết: Ăn cưới, ăn giỗ v.v. Văn-liệu: Ăn cỗ có phần. Ăn giỗ ăn chạp. Chưa ăn cỗ, đã lo lấy phần. Chưa ăn cỗ, đã sợ mất phần. Ăn đi trước, lội nước đi sau. Ăn cỗ ngồi áp vách, có khách là ngụ-cư. Tháng giêng ăn tết ở nhà, Tháng hai cờ bạc, tháng ba hội hè. Tháng tư trảy đậu nấu chè, Ăn tết đoan-ngũ trở về tháng năm (C-d). Hẹn rằng đến sớm ngày mai. Cùng đi ăn cưới cho dài đám dâu (Tr-c). IV. Hưởng-thụ cái của lợi-lộc gì: Ăn lương, ăn bổng. Văn-liệu: Ăn cây nào, rào cây ấy. Ăn quả nhớ kẻ trồng cây. Ăn cây đào, rào cây bồ hòn. Ăn cây táo, rào cây bồ-quân. Ăn lời tuỳ chốn, bán vốn tuỳ nơi. Đem về rước khách lấy lời mà ăn (K). Ăn lộc nước tới khi nghèo chẳng giúp, Chịu quyền vua sao thua yếu chẳng đền (tuồng Sơn-Hậu). V. Thu nhận một cách không chính-đáng: Ăn tiền, ăn đút v.v. VI. Lấy, tìm cách mà lấy làm của mình: Ăn cắp, ăn gian. Văn-liệu: Ăn bẻo ăn xén. Ăn bớt ăn xớ. Ăn cướp cơm chim. Ăn dỗ ăn dành. Ăn quanh ăn quẩn. Ăn sâu ngập cánh. Vừa đánh trống vừa ăn cướp. Ăn cắp quen tay, ngủ ngày quen mắt. Ăn trộm có tang, chơi ngang có tích. Thợ may ăn giẻ, thợ vẽ ăn hồ, thợ bồ ăn nan, thợ hàn ăn thiếc. Ăn trộm ăn cướp thành phật thành tiên, Làm phúc làm duyên bán thân bất toại. VII. 1. Vừa-vặn bằng nhau, đúng khớp, in nhịp: Mấy cái áo này dóng nhau ăn chằn-chặn. Hai cánh cửa này ăn nhau như in. Đàn ăn nhịp. Sắc này ăn với sắc kia. 2. Xứng nhau mà làm cho tôn lên: Người này mặc đồ trắng ăn hơn đồ đen. Nước da ăn phấn ăn đèn. VIII. Được hơn trong cuộc đố, trong đám cờ-bạc hoặc trong đám cạnh-tranh: Ăn cuộc, ăn gà v.v. Văn-liệu: Ăn no chạy làng. Chẳng qua làm phúc cho chàng, Nào ai ăn cuộc ăn bàn chi ai (L.V.T). IX. Ưng thuận, nhận chịu: Đặt mười đồng có ăn không? Chỉ ăn sấp hai mà thôi (tiếng cờ bạc). Văn-liệu: Dạy con, con chẳng ăn lời, Con nghe ông kểnh đi đời nhà con (C-d). X. Đi kiếm ăn: Vạc đi ăn đêm. Quen mồi lại kiếm ăn miền nguyệt-hoa (K). XI. 1. Xâm vào, bén vào: Da ăn nắng ăn gió. Sơn ăn mặt. 2. Lấn ra: Cỏ ăn lan ra, dầu ăn loang ra, rễ ăn sâu vào, mọt ăn rỗng ra. 3. Thấm vào: Giấy ăn mực, cá ăn muối, phẩm ăn vải, nước ăn chân, thuỷ ngân ăn bạc. 4. Dính vào: Hồ loãng dán không ăn. Văn-liệu: Sơn ăn tuỳ mặt, ma bắt tuỳ người. XII. Mua hàng, tiêu-thụ đồ hàng: Độ này Tàu ăn gạo nhiều. Người khách đương ăn tơ nhiều. |