Dưỡng am tạp tác  養菴雜作

1046. Phạm Hội, Đỗ Trung Hoà  范會, 杜中和 , Duy Tân năm thứ 3 [1910] 維新三年 . 125 Images; 27 x 15 
Mô tả/description : “Tập sáng tác gồm các thể loại của Phạm Hội sao lại từ nguyên bản năm Duy Tân 3 維新三年(1910). Bài Dưỡng Am tạp tác tự thuyết 養菴雜作序説 ghi rõ: Tập này viết từ năm Minh Mệnh Canh Tý 明命更子(1840) đến năm Thiệu Trị Giáp Thìn 紹治甲辰(1844), gồm 4 quyển, hơn một nghìn bài. Nay tuyển lựa làm thành một tập, sao lại đúng nguyên bản làm thành tập riêng, gọi là Dưỡng Am tạp tác 養菴雜作, làm xong năm Tự Đức Giáp Dần 嗣德甲寅(1854). Môn đệ là Đỗ Trung Hoà 杜中和 viết tựa. Các bài viết của Phạm Hội chia thành 11 loại: Phụng gia tiên [奉家先] gồm: Môn sinh thí trúng cáo văn [門生試中吿文], Tân trạch cáo văn [新宅告文], Đại nghĩ khánh hạ, Ai vãn, Thi, Đại nghĩ ai vãn, Giản trát, Thù phụng, Bi ký, Thư thiếp…”

Đại học, trung dung tập giải  大學, 中庸集解

1047. 53 Images; 26 x 16 
Mô tả/description : “Sách bị mối mọt nhiều chỗ. Nội dung: Diễn giải sách Đại học: Kinh văn 1 chương, truyện văn 10 chương. Diễn giải sách Tử truyện về các chương: Thánh ý, Chính tâm tu thân, Tề gia trị quốc, Trị quốc bình thiên hạ. Diễn giải sách Trung dung, gồm 33 chương, mỗi chương đều có diễn giải bằng chữ Nôm”

Đại Nam quan chế  大南官制

1048. 32 Images; 29 x 16 
Mô tả/description : “Sưu tập một số quy chế quan chức của triều Nguyễn: Kê các chức quan, hàm, chức vụ. Nguyệt bổng (lương), lễ phục…cấp cho mỗi người theo chức tước, tên thuỵ của các chức quan cả văn ban và võ ban. Ví dụ: Chánh nhất phẩm (Đông các đại học sĩ, Văn minh điện đại học sĩ, Vũ hiển điện đại học sĩ), Chánh nhị phẩm (Thượng thư lục bộ lương cả năm 1500 quan, gạo 150 hộc. Tổng đốc các tỉnh tương đương Thượng thư bộ Binh)”

Đại Nam nhất thống chí  大南一統志

1049, Tự Đức Nhâm Ngọ [1882] 嗣德壬午 . 63 Images; 31 x 18 
Mô tả/description : “Đây là quyển 1. Nội dung: Ghi chép địa lý các tỉnh từ Thừa Thiên trở vào Nam. Mỗi tỉnh có các phần: Ranh giới, diên cách, hình thế, khí hậu, phong tục, thành trì, trường học, hộ khẩu, núi sông, khe đầm, cổ tích, đền chùa, đê điều, chợ búa, nhân vật”

Ngự chế Việt sử tổng vịnh (q.03)  御製越史總詠

1050, Tự Đức thứ 27 [1874] 嗣德二十七年 . 47 Images; 26 x 15 
Mô tả/description : “Bản chép tay căn cứ theo bản in tác phẩm thơ vịnh sử Việt Nam của vua Tự Đức. Bài Tựa nói việc biên soạn bộ sách này để người đời sau muốn biết đời trước thì ngoài sách vở còn có lịch sử, vậy mà sách sử của ta đã thất truyền nhiều, nếu có cũng sao chép qua loa, có chỗ còn ngoa tả nên mới khảo cứu sử cũ, lược biên sự tích, phân môn định loại, dịch ra theo lối vịnh thơ thất ngôn tuyệt cú. Nội dung:
Quyển 3: Liệt nữ (Mỵ Châu đến Phan Thị Thuấn), Tiếm vị (Dương Tam Kha đến Mạc Đăng Dung), Gian thần (Đỗ Đinh Vũ đến Nguyễn Hữu Chỉnh), Giai sự bổ vịnh thượng (Lạc Long Quân đến Chiêu Lăng thạch mã), Giai sự bổ vịnh hạ (Triệu Đạo vương trượng đến Tỳ Bà liệt nữ). Tiếp đến là phần nội dung chính: bắt đầu từ các bài đề vịnh các nhân vật đế vương”

Nhật tụng tu trì thiết yếu kinh  日誦修持切要經

1051. Ngộ Chân Tử  悟眞子 . Quan Âm Đường  觀音堂 : Kiến An  建安 . 20 Images; 21 x 14 
Mô tả/description : Các nghi thức, bài kinh căn bản dùng hàng ngày

Phương Đình thi loại lưu lãm tập  方亭詩類流覽集

1052. Nguyễn Văn Siêu  阮文超 . 78 Images; 25 x 14 
Mô tả/description : “Quyển 1-2. Nội dung: Gồm các bài vịnh phong cảnh danh thắng, cảm tác, tiễn tặng…làm trong thời kỳ ở Huế (sông Hương, cửa bể Thuận An, chùa Thiên Mụ, mưa đêm thu, hoa cúc, nghe cuốc kêu, thăm bạn ốm, về hưu)”

Phạm Công  范公

1053. 51 Images; 26 x 16 
Mô tả/description : “Nội dung: Kể truyện Phạm Công nhà nghèo, mồ côi cha, dắt mẹ đi ăn xin. Cúc Hoa, con gái quan phủ đem lòng yêu, hai người lấy nhau. Sau này Phạm Công thi đỗ Trạng Nguyên, vua muốn gả công chúa cho Tân trạng nhưng Phạm Công từ chối, vua tức giận sai tống giam. Khi được thả về, Phạm Công cùng vợ con xum họp được ít lâu thì Cúc Hoa mất để lại 2 con nhỏ. Phạm Công rất xót thương. Giặc giã nổi lên, vua sai Phạm Công đi đánh dẹp. Chàng mang hài cốt vợ và dắt 2 con cùng ra trận. Tướng giặc động lòng lui quân. Sau Phạm Công lấy Tào thị làm vợ kế. Tào Thị là người lẳng lơ, độc ác đối xử tệ bạc với con chồng, khiến chàng càng thương nhớ Cúc Hoa và xin từ chức, xuống Âm phủ tìm Cúc Hoa. Trải qua bao gian nan thử thách, cuối cùng vợ chồng con cái được xum vầy”

Ngự chế cổ kim thể cách thi pháp tập (q.03)  御製古金體格詩法集

1054. Nguyễn Bá Nghi, Nguyễn Cửu Trường, Vũ Phạm Khải  阮伯儀, 阮久長, 武范啓 : Thuận Hoá  順化 , Thiệu Trị thất niên cửu nguyệt sơ cửu nhật đề [1847] 紹治七年九月初九日題 . 43 Images; 25 x 16 
Mô tả/description : Sách gồm 1 bài biểu Nguyễn Bá Nghi 阮伯儀, Nguyễn Cửu Trường 阮久長, Vũ Phạm Khải 武范啓 vâng soạn. Một tổng mục lục gồm 157 bài thơ liên hoàn của vua Thiệu Trị làm theo cách đọc xuôi, độc ngang, đọc ngược và đọc vòng quanh.

Ngự chế cổ kim thể cách thi pháp tập (q.01)  御製古金體格詩法集

1055. Nguyễn Bá Nghi, Nguyễn Cửu Trường, Vũ Phạm Khải  阮伯儀, 阮久長, 武范啓 : Thuận Hoá  順化 , Thiệu Trị thất niên cửu nguyệt sơ cửu nhật đề [1847] 紹治七年九月初九日題 . 46 Images; 25 x 16 
Mô tả/description : Sách gồm 1 bài biểu Nguyễn Bá Nghi 阮伯儀, Nguyễn Cửu Trường 阮久長, Vũ Phạm Khải 武范啓 vâng soạn. Một tổng mục lục gồm 157 bài thơ liên hoàn của vua Thiệu Trị làm theo cách đọc xuôi, độc ngang, đọc ngược và đọc vòng quanh.

Hương thí văn thức  鄕試文式

1056, Tự Đức thứ 10 [1857] 嗣德拾年 . 22 Images; 25 x 15 
Mô tả/description : “20 bài thi và đề thi trong 3 kỳ thi Hương, lấy đề tài trong Tứ thư Ngũ kinh, Bắc sử dùng làm mẫu trong lối văn khoa cử”

Hương thí văn tuyển  鄕試文選

1057. Đồng Văn Đường thừa sao  同文堂承抄 , Tự Đức thứ 29 [1876] 嗣德二十九年 . 93 Images; 26 x 15 
Mô tả/description : Các bài văn và đề thi trong kì thi Hương và thi Hội triều Nguyễn năm Tự Đức khoa Bính Tý 嗣德丙子(1876) tại các trường thi Nghệ An, Hà Nội, Nam Định

Ngự chế Việt sử tổng vịnh (q.02)  御製越史總詠

1058, Tự Đức thứ 27 [1874] 嗣德二十七年 . 90 Images; 26 x 15 
Mô tả/description : “Bản chép tay căn cứ theo bản in tác phẩm thơ vịnh sử Việt Nam của vua Tự Đức. Bài Tựa nói việc biên soạn bộ sách này để người đời sau muốn biết đời trước thì ngoài sách vở còn có lịch sử, vậy mà sách sử của ta đã thất truyền nhiều, nếu có cũng sao chép qua loa, có chỗ còn ngoa tả nên mới khảo cứu sử cũ, lược biên sự tích, phân môn định loại, dịch ra theo lối vịnh thơ thất ngôn tuyệt cú. Nội dung:Quyển 2: Trung nghĩa (Nguyễn Bặc, Mục Thận, Trần Quang Châu đến Nguyễn Viết Triệu), Văn thần (Lê Bá Ngọc đến Ngô Sĩ), Võ tướng (Phạm Cự Lượng đến Nguyễn Trọng Khang)"

Thi thể lưu chiểu  詩体留炤

1059. 111 Images; 28 x 16 
Mô tả/description : “Trong sách có bài chế ghi: "Hoàng triều Bảo Đại thập nhị niên (1937) thất nguyệt nhật phụng chế".

1. Thi thể lưu chiểu [詩体留炤]:
- Phụng văn thánh giá tương du lịch Âu tây, Nam vọng hân hô vạn tuế - Dĩ tổng sư hồi lưu giản. - Vịnh Chợ Mới huyện Văn Giang - 60 tuổi tự thọ - 61 tuổi tự thọ - 62 tuổi tự thọ - Một nghề trong tay - Cứ gì thành thị với thôn quê. Có muốn vinh thân phải có nghề v.v…
- Đề Hà Nội Văn Miếu (2 bài).

2. Văn thể lưu chiểu [文体留炤]:
- Khai sắc tế thần văn - Soạn bản tộc xuân thu hợp tế văn - Soạn bản tộc từ đường hoàn thành tế văn - Mạ văn trùng hịch - Cáo yết ngoại tổ văn - Mẫu tang điện tế văn - Thành phần tế văn - Ca trù hạ dân cư cừ sách cổ động do ông Chánh hội cửu phẩm vặn văn ẩm. - Đề chủ tế văn.

3. Đối thể lưu chiểu [對体留炤]: các câu đối đề ở từ đường, vãn đồng liêu. mừng tặng v.v...
- Vãn cụ Tổng Hãng- Hạ cụ Hàn chất trước tác - Hạ ông Ký Hà huynh đệ - Hạ ông Chánh Lãng - Hạ thày bệnh tưởng - Hạ cụ Cửu Lập ngũ thập thọ - Vãn ông cụ chính đảng- Tứ ông Ký Liên vọng tự phụ mẫu - Hạ ông Lý Đại Phụng Công - Tặng Phụng Công tự tăng - Hạ anh Ký Hanh Ngọc Động tục huyền - Vãn Trung quan cụ Đồ Cả - Hạ ông Cửu Chước chi tử thú thê - Hạ Nam Định ông Kim Kính - Hạ ông Cửu Minh chi tử thú thê...”

Thi lâm thời lệnh  詩林時令

1060. Vụ Đình Trâu Đình Trung Nhữ Đạt tập  霧亭鄒廷忠汝達輯 . 72 Images; 28 x 17 
Mô tả/description : “Chép tay theo sách của Trâu Đình Trung, hiệu Vụ Đình, Tự Nhữ Đạt (Trung Quốc).

Thi phú tập thành  詩賦集成

1061. 73 Images; 26,5 x 16 
Mô tả/description : “1. Phần 1: Thượng Hiệp xã Trần Cử nhân tiễn Sơn Lan hội phó tuyển, Tiên tặng thi nhị thủ, Cầm hạc tuỳ sất mã thi, Tây phương mĩ nhân tự, Mộng kiến Chu Công thi, Phú đắc tân thu tự cựu thu, Tử tại xuyên thượng thi, Tam dĩ thiên hạ nhượng ...

2. Phần 2: chép các bài phú của một số người thi đậu trong các khoa thi Hội:
- Khoa Ất Mùi: Học sĩ đăng doanh châu phú, Trang Khương hạ phú, Hứng thi phú, Tư thành phú, Tuy vạn bang lâu phong niên phú, Vi chính dĩ đức phú Bảng trung đắc nhân tối đa phú, Thuỷ thanh sơn cao phú, Phu tử văn chương phú, Hoa thảo tiện thị thi phú, Lão bạng sinh minh châu phú, Thuỵ tại đắc hiền phú, Nhuận tam nguyệt phú, Tòng Xích Tùng Tử du phú, Xa đồng quỹ phú, Phong niên vi thuỵ phú, Văn dĩ tải đạo phú, Thận độc phú, Cửu nguyệt thụ y phú, Tăng Tử tam tỉnh phú, Tâm chính tắc bút chính, Diên phi ngư dược phú, Mộc đạc phú, Phu tử văn chương phú...”