Ngự chế cổ kim thể cách thi pháp tập (q.01)  御製古金體格詩法集

1055. Nguyễn Bá Nghi, Nguyễn Cửu Trường, Vũ Phạm Khải  阮伯儀, 阮久長, 武范啓 : Thuận Hoá  順化 , Thiệu Trị thất niên cửu nguyệt sơ cửu nhật đề [1847] 紹治七年九月初九日題 . 46 Images; 25 x 16 
Mô tả/description : Sách gồm 1 bài biểu Nguyễn Bá Nghi 阮伯儀, Nguyễn Cửu Trường 阮久長, Vũ Phạm Khải 武范啓 vâng soạn. Một tổng mục lục gồm 157 bài thơ liên hoàn của vua Thiệu Trị làm theo cách đọc xuôi, độc ngang, đọc ngược và đọc vòng quanh.

Hương thí văn thức  鄕試文式

1056, Tự Đức thứ 10 [1857] 嗣德拾年 . 22 Images; 25 x 15 
Mô tả/description : “20 bài thi và đề thi trong 3 kỳ thi Hương, lấy đề tài trong Tứ thư Ngũ kinh, Bắc sử dùng làm mẫu trong lối văn khoa cử”

Hương thí văn tuyển  鄕試文選

1057. Đồng Văn Đường thừa sao  同文堂承抄 , Tự Đức thứ 29 [1876] 嗣德二十九年 . 93 Images; 26 x 15 
Mô tả/description : Các bài văn và đề thi trong kì thi Hương và thi Hội triều Nguyễn năm Tự Đức khoa Bính Tý 嗣德丙子(1876) tại các trường thi Nghệ An, Hà Nội, Nam Định

Ngự chế Việt sử tổng vịnh (q.02)  御製越史總詠

1058, Tự Đức thứ 27 [1874] 嗣德二十七年 . 90 Images; 26 x 15 
Mô tả/description : “Bản chép tay căn cứ theo bản in tác phẩm thơ vịnh sử Việt Nam của vua Tự Đức. Bài Tựa nói việc biên soạn bộ sách này để người đời sau muốn biết đời trước thì ngoài sách vở còn có lịch sử, vậy mà sách sử của ta đã thất truyền nhiều, nếu có cũng sao chép qua loa, có chỗ còn ngoa tả nên mới khảo cứu sử cũ, lược biên sự tích, phân môn định loại, dịch ra theo lối vịnh thơ thất ngôn tuyệt cú. Nội dung:Quyển 2: Trung nghĩa (Nguyễn Bặc, Mục Thận, Trần Quang Châu đến Nguyễn Viết Triệu), Văn thần (Lê Bá Ngọc đến Ngô Sĩ), Võ tướng (Phạm Cự Lượng đến Nguyễn Trọng Khang)"

Thi thể lưu chiểu  詩体留炤

1059. 111 Images; 28 x 16 
Mô tả/description : “Trong sách có bài chế ghi: "Hoàng triều Bảo Đại thập nhị niên (1937) thất nguyệt nhật phụng chế".

1. Thi thể lưu chiểu [詩体留炤]:
- Phụng văn thánh giá tương du lịch Âu tây, Nam vọng hân hô vạn tuế - Dĩ tổng sư hồi lưu giản. - Vịnh Chợ Mới huyện Văn Giang - 60 tuổi tự thọ - 61 tuổi tự thọ - 62 tuổi tự thọ - Một nghề trong tay - Cứ gì thành thị với thôn quê. Có muốn vinh thân phải có nghề v.v…
- Đề Hà Nội Văn Miếu (2 bài).

2. Văn thể lưu chiểu [文体留炤]:
- Khai sắc tế thần văn - Soạn bản tộc xuân thu hợp tế văn - Soạn bản tộc từ đường hoàn thành tế văn - Mạ văn trùng hịch - Cáo yết ngoại tổ văn - Mẫu tang điện tế văn - Thành phần tế văn - Ca trù hạ dân cư cừ sách cổ động do ông Chánh hội cửu phẩm vặn văn ẩm. - Đề chủ tế văn.

3. Đối thể lưu chiểu [對体留炤]: các câu đối đề ở từ đường, vãn đồng liêu. mừng tặng v.v...
- Vãn cụ Tổng Hãng- Hạ cụ Hàn chất trước tác - Hạ ông Ký Hà huynh đệ - Hạ ông Chánh Lãng - Hạ thày bệnh tưởng - Hạ cụ Cửu Lập ngũ thập thọ - Vãn ông cụ chính đảng- Tứ ông Ký Liên vọng tự phụ mẫu - Hạ ông Lý Đại Phụng Công - Tặng Phụng Công tự tăng - Hạ anh Ký Hanh Ngọc Động tục huyền - Vãn Trung quan cụ Đồ Cả - Hạ ông Cửu Chước chi tử thú thê - Hạ Nam Định ông Kim Kính - Hạ ông Cửu Minh chi tử thú thê...”

Thi lâm thời lệnh  詩林時令

1060. Vụ Đình Trâu Đình Trung Nhữ Đạt tập  霧亭鄒廷忠汝達輯 . 72 Images; 28 x 17 
Mô tả/description : “Chép tay theo sách của Trâu Đình Trung, hiệu Vụ Đình, Tự Nhữ Đạt (Trung Quốc).

Thi phú tập thành  詩賦集成

1061. 73 Images; 26,5 x 16 
Mô tả/description : “1. Phần 1: Thượng Hiệp xã Trần Cử nhân tiễn Sơn Lan hội phó tuyển, Tiên tặng thi nhị thủ, Cầm hạc tuỳ sất mã thi, Tây phương mĩ nhân tự, Mộng kiến Chu Công thi, Phú đắc tân thu tự cựu thu, Tử tại xuyên thượng thi, Tam dĩ thiên hạ nhượng ...

2. Phần 2: chép các bài phú của một số người thi đậu trong các khoa thi Hội:
- Khoa Ất Mùi: Học sĩ đăng doanh châu phú, Trang Khương hạ phú, Hứng thi phú, Tư thành phú, Tuy vạn bang lâu phong niên phú, Vi chính dĩ đức phú Bảng trung đắc nhân tối đa phú, Thuỷ thanh sơn cao phú, Phu tử văn chương phú, Hoa thảo tiện thị thi phú, Lão bạng sinh minh châu phú, Thuỵ tại đắc hiền phú, Nhuận tam nguyệt phú, Tòng Xích Tùng Tử du phú, Xa đồng quỹ phú, Phong niên vi thuỵ phú, Văn dĩ tải đạo phú, Thận độc phú, Cửu nguyệt thụ y phú, Tăng Tử tam tỉnh phú, Tâm chính tắc bút chính, Diên phi ngư dược phú, Mộc đạc phú, Phu tử văn chương phú...”

Thi tập  詩集

1062. 117 Images; 29 x 16 
Mô tả/description : Tập thi phú tạp sao của nhiều tác giả, có nhiều thơ được chọn lọc trong các khoa thi tại trường Hà Nội, thơ cảm hứng về tính lí... Ngoài ra có chép cả những thơ Đường trong Đường thi hợp tuyển 唐詩合選 của Trung Quốc, có cả thơ của Đường Huyền Tôn 唐玄尊, Hán Vũ Đế 漢武帝, Hán Quang Vũ 漢光武.

Thi tấu hợp biên  詩奏合編

1063. Trương Đăng Quế  張登桂 . Liễu Văn Đường tàng bản  柳文堂藏板 : Hải Dương  海陽 , Thành Thái vạn vạn niên thập lục [1916] 成泰萬萬年十六 . 88 Images; 27 x 16 
Mô tả/description : “Sách gồm hai phần: Phần đầu là thơ của Trương Đăng Quế [張登桂] (hiệu Quảng Khê); phần sau là tấu do Miên Thẩm (tức Tùng Thiên vương) soạn, giới thiệu tiểu sử một số nhà văn, nhà thơ nổi tiếng của Trung Quốc để vua Tự Đức đọc.”

[Thi văn tạp sao]  [詩文雜抄]

1064. 62 Images; 25 x 13 
Mô tả/description : Sách ghi chép văn thơ tổng hợp bao gồm cả thơ văn chữ Hán và phần diễn âm bằng chữ Nôm: Đệ nhất Lưu Nguyễn du Thiên thai 弟一刘阮遊天台, Đệ nhị Lưu Nguyễn động trung ngộ tiên 弟二刘阮洞中遇僊, Đệ tam Lưu Nguyễn xuất động 弟三刘阮出洞…

[Thi văn tạp sao]  [詩文雜抄]

1065. 83 Images; 27 x 15 
Mô tả/description : Sách chép văn thơ của nhiều tác giả. Đầu sách là bài Ngự chế Nam Kỳ thổ sản phú 御製南圻土産賦. Lời Dẫn cho biết: Năm Tự Đức thứ 24 (1871) có người dân Hà Tiên là Trần Văn Y 陳文依 từ quê ra dâng mấy thứ phẩm vật như chiếu hoa, sáp ong, mật ong, mắm cá, tôm khô, cá khô, lông chim để làm lễ tế ở Giao miếu. Vua cho tiến vào cung Từ thọ (mẹ vua), sau chia cho các đại thần, hoàng tử. Vua sai ban quà tặng cho người này. Nhân dịp vua (Tự Đức) cảm xúc làm thơ. Tiếp sau là các bài:

- Tờ tâu của Vũ Phạm Khải.
- Phụng thượng dụ tế chinh Tây tướng sĩ tế văn .
- Bản xã trùng tu Văn miếu bi kí.
- Bài văn của văn thân tỉnh Nam Định làm việc tại kinh (Huế) mừng Trình Phố Hoàng giáp (tức Nguyễn Quang Bích/ tức Ngô Quang Bích) thi đỗ (khoa Tự Đức Kỷ Tị 1869).
- Vãn văn điếu bà Đặng mẫu Phan thị do Trúc Đường Ngô Thế Vinh soạn: Bài vãn dẫn gia phả cho biết họ Đặng này nguyên gốc xã Tương Đông ở Thanh Hóa từng theo giúp Lê Thái Tổ. Sau di cư ra vùng biển này, cùng ba họ khác khai hoang đắp đê ngăn mặn, cày cấy làm ăn, trong khoảng mười mấy năm làng xóm đông đúc, mở mang việc học… Đến năm Hồng Thuận thứ 3 (1511) lập sổ Đinh điền, lấy tên là xã Quần Anh 群英社. Đó là một đoạn tư liệu rất quý để nghiên cứu lịch sử xã Quần Anh (nay thuộc huyện Hải Hậu tỉnh Nam Định) một địa danh từng được sử sách ghi là nơi có giáo sĩ Thiên Chúa giáo lần đầu tiên đến truyền đạo ở nước ta. Tiếp đó có bài văn Nôm, vẫn là nói về phong tục tốt đẹp của xã Quần Anh:

Năm cũ bước sang năm mới,
Đường khang cù nức hội chơi xuân.
Phúc dân nhờ tựa phúc vua,
Chén phần tửu ran câu chúc thọ.
Mừng năm mới, lễ là tòng cổ,
Kính già ai cũng đồng lòng.
Xã Trung ta cõi mở phương nam, tiếng lừng miền biển.
Đời Hồng Thuận nhà nhà khai thác, đất rộng người đông.
Hợp thái bình trăm họ âu ca….

Tiếp sau còn mấy bài trướng văn mừng thọ mẹ Nguyễn Sĩ Chiểu 阮士炤 người xã Quỳnh Đôi tỉnh Nghệ An, Mừng Nguyễn Sĩ Phẩm 阮士品 đỗ Tiến sĩ... Cuối cùng chép bài Chí tình thiên 至情篇 của Bảo Triện Hoàng giáp Trần Danh Án khuyên các con chuyên cần học nghiệp để giữ gia phong...”

Thi vận tập yếu  詩韻輯要

1066. Tế Nam Lí Phàn Long biên tập, Hàn Sơn Trịnh Đức Tiêu Mộ Sinh hiệu duyệt, Gia Hoà Trịnh Đức Xương Tuấn Am hiệu đính  濟南李攀龍編輯, 韓山鄭德瀟慕生校閲, 嘉禾鄭德昌峻[?]校訂 . Thịnh Văn Đường tàng bản  盛文堂藏板 : Hà Nội  河内 . 80 Images; 20 x 14 
Mô tả/description : “Những từ Hán xếp theo các thanh bình, thượng, khứ, nhập và vần bằng, dùng để tham khảo chi tiết vãn biền ngẫu hoặc làm thơ. Mỗi từ đều có giải nghĩa.”

Thiên gia thi tuyển  千家詩選

1067. Chung Bá tiên sinh bổ đính  鐘伯先生補訂 . 33 Images; 23 x 12,5 
Mô tả/description : “Chép thơ Thiên gia thi [千家詩] của Trung Quốc. Mở đầu bằng chủ đề “xuân cảnh [春景]” với bài Xuân nhật ngẫu thành [春日偶成] của Trình Hạo, Xuân nhật [春日] của Chu Hi, Xuân tiêu [春宵] (Tô Thức), Thành đông tảo xuân [城東早春] (Dương Cự Nguyên), Xuân dạ [春夜] (Dương Giới Phủ), Đề để bích gian [題邸壁間] (Trịnh Diệc Sơn), Sơ vũ [初雨] (Hàn Văn công), Nguyên đán [元旦] (Vương Giới Phủ), Thượng nguyên thị yến [上元侍燕] (Tô Tử Chiêm), Tuyệt cú [絶句] (Đỗ Phủ), Hải đường [海棠] (Tô Tử Chiêm), Thanh minh [清明] (Đỗ Mục chi). Tờ cuối là bài Nam chinh [南征] của Mao Bá Ôn. Sách chép khoảng đời Nguyễn, các chữ húy Tự Đức kiêng húy bỏ thiếu nét.”

Thiên Nam địa thế khai chính địa lý quốc ngữ  天南地勢開正地里國語

1068. 39 Images; 27 x 16 
Mô tả/description : “Sách địa lý phong thuỷ nói về mối quan hệ giữa các ngôi sao trên trời như sao Cốt Thương, sao Diệu tinh, sao Quan tinh v.v…. và các địa mạch ở dưới đất; phương pháp quan sát các địa mạch được coi là phát phúc, phát lộc, phát tài…”

Thiên Nam chính kiến lịch sử truyện Đường đại diễn nghĩa  天南正見歷史傳唐 𠁀演義

1069. 64 Images; 26 x 14 
Mô tả/description : “Thơ lục bát kể lịch sử Việt Nam từ đời Hồng Bàng đến đầu thế kỷ XX. Sách chia 2 tầng, tầng trên là tóm tắt bằng chữ Hán, dưới là thơ lục bát đậm tính dân gian:
Xem trong lịch sử truyền ra,
Hoàng thiên phú tái nước ta thịnh cuờng.
Xét khắp cả mọi đường vĩnh viễn.
Để dân tòng quốc thịnh sinh hoa.
Việt Nam đất nước sinh ra,
Giang sơn đủ mặt tài hoa đủ đường.
Sinh đời là cố đế vương.
Lý đời khởi nghiệp cương thường Việt Nam!…”

Thiên Nam nhân vật  天南人物

1070, Long Phi Thành Thái thập ngũ niên tuế thứ Quý Mão đông trọng trung hoán [] 龍飛成泰拾五年歲次癸卯冬仲中浣 . 74 Images; 28 x 15 
Mô tả/description : Sách ghi chép về lai lịch, hành trạng các nhân vật trong lịch sử Việt Nam: Lí Ông Trọng 李翁仲, Khương Công Phụ 姜公輔, Mạc Đĩnh Chi 莫挺之, Nguyễn Nộn 阮嫩…