Sự tích ông Trạng Lợn (q.02)  事跡翁状𤞼 (q.02)

1159. Gia Liễu Đường tàng bản  嘉柳堂藏板 , Khải Định thứ 9 [1924] 啓定九年 . 31 Images; 19 x 13 
Mô tả/description : “Đưa chuyện kể dân gian Trạng Lợn vào văn bản Nôm, ghi chép thành 2 tập sách mỏng (quyển 1 -2). So với cuốn sự tích ông Trạng Quỳnh thì cuốn này in sau khoảng chưa đầy 1 năm. Có thể do bắt chước cách làm của cuốn Trạng Quỳnh, cuốn này cũng “lịch sử hoá” nhân vật truyện kể dân gian Trạng Lợn thành ra ông Trạng Lợn có tên thật là Dương Đình Chung, con nhà hàng thịt ở làng Mạnh Chư huyện Bình Lục tỉnh Hà Nam. Anh này lười học, bỏ nhà đi kiếm ăn, nhờ giỏi đối đáp, được Bùi công gả con gái cho, bản thân thì do Tiên đồng giáng thế nên có tài bói toán, rồi có lần cứu vua Lê thoát chết, trông xuyên ba tấc đất, tay thần thôi chuyển bốn phương trời…, Chung được phong là Trạng Lợn. Sau được cử đi sứ Trung Quốc càng tỏ rõ tài ứng đối của Trạng”

Bắc sử vịnh sử phú  北史詠史賦

1160. kt   : kntb   , kn []  . 43 Images; 27 x 15 
Mô tả/description : “Sách không ghi tên người soạn, chỉ ghi: Tập hiền viện phụng nghĩ vịnh sử phú [集䝨院奉𢪀詠史賦]. Bài Tựa có chữ bút son ghi: Thử thư đa suyễn ngộ hạnh thức giả thị chính [此書多舛誤幸識者是正]/ Sách này có nhiều chỗ sai lầm may nhờ các bậc thức giả chỉ chính cho. Bài phú kể lịch sử Trung Quốc từ Thần Nông, Hoàng Đế, Thiếu Hiệu, Chuyên Húc…Hán Cao Tổ, Quang Vũ đến Tống Thần Tông”

Chinh phụ ngâm  征婦吟

1161. Đặng Trần Côn, Đoàn Thị Điểm  鄧陳琨, 段氏點 . 58 Images; 21 x 12 
Mô tả/description : Nội dung: Bản diễn Nôm, thể 6-8 tác phẩm Chinh phụ ngâm 征婦吟 của Đặng Trần Côn 鄧陳琨: nỗi nhớ mong chồng và niềm mơ ước cuộc sống lứa đôi của người thiếu phụ có chồng chinh chiến phương. Phần sau là 2 tập Phan Trần trùng duyệt 潘陳重閲 và Cung oán ngâm 空怨吟

Cứu thế bảo kinh  救世寶經

1162. Ngọc Sơn từ tàng bản  玉山祠藏板 : Hà Nội  河内 . 84 Images; 27 x 16 
Mô tả/description : “Thiện thư Trung Quốc, tên sách đầy đủ là Ngọc Hoàng thượng đế hồng từ cứu thế độ thế tâm ấn bảo kinh 玉皇上帝洪慈救世度世心印保經. Đền Ngọc Sơn khắc in lại nguyên bản của La Phù Sơn Triều Nguyên Động in năm Dân Quốc thứ 1 (1912) tại Trung Quốc.

Quyển Thượng: Ngọc Hoàng đế hồng từ cứu thế bảo kinh 玉皇帝洪慈救世保經: Bao gồm Tựa của nguyên thư, 9 thiên và chính văn 10 chương. Phụ: Tam giáo chân nguỵ luận 三教眞偽論. Ngoài ra còn có thêm 2 chương Tựa thác lời Phu Hựu đế quân và Bạt ký tên Trương Á do đền Ngọc Sơn viết thêm.

Quyển Trung: Ngọc Hoàng thượng đế hồng từ cứu thế bảo kinh 玉皇上帝洪慈救世保經: Gồm Tựa nguyên thư 6 thiên, chính văn 10 chương.

Quyển Hạ: Ngọc Hoàng thượng đế hồng từ độ thế tâm ấn diệu kinh 玉皇上帝洪慈度世心印妙經. Phụ: Tân phụ hồi hướng sám hối văn 新附回向懺悔文, Bài Hậu ký của lần trùng khắc do Nam Bình tăng nhân Đạo Tế soạn, Phương danh những người đã cúng tiền in kinh”

Đại Nam quốc sử diễn ca  大南國史演歌

1163. Lê Ngô Cát, . Phạm Đình Toái  黎吳吉, 范廷碎 . Quan Văn Đường tàng bản  觀文堂藏板 , Duy Tân thứ 2 [1908] 維新二年 . 70 Images; 26 x 14 
Mô tả/description : “Sách khắc in bằng chữ Hán và Nôm. Nội dung xin xem R.303”

Vịnh nhạc vũ mục  詠岳武穆

1164. Lê Văn Tân  黎文新 . kt   : Kntb   , kn []  . 107 Images; 27 x 17 
Mô tả/description : “Nội dung: Tập phú và thơ 5 chữ của nhiều tác giả: Lê Văn Tân 黎文新, Lê Nguyên 黎源, Nguyễn Phác 阮璞, Vũ Phạm Hàm 武范憨… Thơ gồm các bài: Đề đại mại bạch phiến [題玳賣白扇], Bắc thương hạ sư bảo Nguyễn Đại nhân [北商賀師保阮大人], Hoạ Nghệ An tổng đốc tân lâu chi tác [和乂安縂督新樓之作], Hoạ sư bảo trùng lai [和師保重來], Ngũ ngôn thi tập [五言詩集]…Phú gồm các bài: Kiến Mạnh Tử ư Tuyết cung phú [見孟子於雪宮賦], Ý cẩm thượng quynh phú [衣錦尚扃賦], Ngư phụ nhập Đào nguyên phú [漁父入桃源賦], Thái Thạch chiến phú [采石戰賦], Sĩ khả bách vi phú [士可百爲賦], Quắc thước thị ông phú [矍鑰是翁賦], Long môn thanh giá phú [龍門聲價賦], Quan cát mạch văn cơ trữ phú [觀割麥聞機杼賦], Minh nguyệt phú [明月賦], Liên hoa quân tử phú [蓮花君子賦]…”

Mạch quyết tập yếu  脈訣集要

1165. Hồng Cẩm cư sĩ  洪錦居士 . kt   : kntb   , kn []  . 82 Images; 28 x 17 
Mô tả/description : “Nội dung: Sách ghi chép các loại mạch và cách xem mạch. Cách xem mạch của các phái Đông Viên, Vương Thúc Hoà và Trương Thái Tổ”

Đậu chẩn toàn tập  痘疹全集

1166. Phùng Triệu Trương  馮兆張 . Văn Hoa các tàng bản  文華閣藏板 : Phật Sơn  佛山 . 137 Images; 24 x 15,5 
Mô tả/description : Sách do nhà y học nổi tiếng Trung Quốc Phùng Triệu Trương soạn. Quyển 1: Khái luận về bệnh đậu mùa như nguyên nhân gây bệnh, diễn giải về bệnh, thức ăn kiêng kị…; quyển 2: Tổng luận những điều cốt yếu của bệnh đậu mùa.

Diên Thọ lân thượng hạ bạ  延壽鄰上下簿

1167, Việt Nam Bính Tuất [] 越南丙戌 . 11 Images; 21 x 14 
Mô tả/description : Sổ ghi danh sách, năm sinh can chi, học vị, chức vụ của quan viên làng Diên Thọ vào năm Bính Tuất.

Nam quốc địa dư  南國地輿

1168. Cử nhân Lương Trúc Đàm soạn  舉人梁竹潭撰 , Duy Tân Mậu Thân đông [1908] 維新戊申冬 . 79 Images; 28 x 16 
Mô tả/description : Sách giáo khoa sơ học, giảng giải sơ lược về vị trí địa lí, con người, sản vật, hệ thống giao thông thuỷ bộ… vào thời Nguyễn của nước ta: Cương vực 疆域, Địa thế 地勢, Sơn cương 山岡, Giang hà 江河, Nhân vật 人物, Giáo dục 教育, Nông công thương nghiệp 農工商業, Thiết lộ 鐵路, Dịch lộ 驛路…

Tưởng lục nhật kí  奬錄日記

1169, Bảo Đại nguyên nhị tam niên [1925-1927] 保大元二三年 . 33 Images; 34 x 22 
Mô tả/description : Nhật kí của bộ Lại triều đình nhà Nguyễn ghi chép danh sách, quê quán, chức vụ cũ và mới của những người được thăng thưởng, bổ nhiệm chức quan vào năm Bảo Đại nguyên niên (1925) Đến năm Bảo Đại thứ 3 (1927).

Vệ sinh quốc âm  衛生國音

1170. 49 Images; 29 x 16,5 
Mô tả/description : Những bài ca được viết bằng quốc âm luận về nguyên nhân và phương pháp chữa trị một số căn bệnh thường gặp như đau đầu, chứng nhiệt, tả, lị, mất máu…

Địa lí toản yếu nguyên phái chân truyền  地理篡要原派真傳

1171. 87 Images; 27 x 15,5 
Mô tả/description : Bố cục sách quyển thượng được chia làm 4 quyển nhỏ: quyển thượng 1, quyển thượng 2, quyển thượng 3 và quyển thượng 4. Ngoài bài tổng luận, sách gồm có các bài luận xem về địa lí phong thủy như: Ngũ hành tổng luận 五行總論, Luận long tổng chỉ 論竜總旨, Địa lí tổng luận 地理總論… Riêng phần quyển thượng 4 có các hình vẽ các thế đất, mỗi hình vẽ minh họa đều có phần giải thích cụ thể.

Diệu pháp liên hoa kinh  妙法蓮華經

1172. 112 Images; 28,5 x 17,5 
Mô tả/description : “Kinh Phật Ðại thừa: các mối quan hệ nhân quả (nguyên nhân và kết quả), thực tướng (nội dung và hình thức), quyền thực (phương tiện và mục đích). Quyền và thực cùng song song tồn tại, như hoa sen (liên hoa) và hạt sen cùng tồn tại. Khi hoa rụng thì hạt thành rồi cũng rụng. Không có quyền thì cũng không có thực.”

Đông Dương chính trị  東洋政治

1173: [Hà Nội]  [河内] , Duy Tân Kỷ Dậu trọng xuân tân thuyên [1909] 維新己酉仲春新鎸 . 38 Images; 26 x 15 
Mô tả/description : “Sách nói về tổ chức hành chính các cấp, các ngành của thực dân Pháp trong toàn cõi Đông Dương.”

Tân phong phú  新豐賦

1174. 29 Images; 29 x 16,5 
Mô tả/description : “Đầu sách thấy có số trang cũ 30, có lẽ sách đã đuợc tách ra từ một quyển chép nhiều nội dung khác. Không có tựa, bạt, mục lục. Đầu sách là dòng chữ Tân Phong phú, tạm lấy làm đầu đề chung của tập. Sách gồm nhiều bài phú luyện thi ở các trường thi hương, lấy đề tài trong các sách sử sách kinh truyện: Tân phong phú 新豐賦 (Thượng hoàng nãi duyệt 上皇乃悅), Xuân hàn phú 春寒賦 (Nhất phiến khinh âm 一片輕陰), Cư di phú 居夷賦 (Cư chi hà 居之何), Tề Khương túy khiển phú 齊姜醉遣賦 (dĩ đề vi vận), Tác văn như dụng binh phú 作文如用兵賦 (Đề vận), Khổng tử mộng Chu công phú 孔子夢周公賦 (Chí hành Chu công chi đạo), Bàn minh phú 盤銘賦 (thánh nhân dĩ thử tẩy tâm), Phu Tử tường 夫子墻 (Dĩ phu tử chi tường phú vi vận), Ngưu sơn mộc phú 牛山木賦 (Ngưu sơn chi mộc thường mỹ), Văn như hành vân lưu thủy phú 文如行雲流水賦 , Thang chi Bàn minh 湯之盤銘, Khổng Tử cụ tác Xuân thu 孔子惧作春秋, Quán giả ngũ lục nhân 冠者五六人, Thùy vị Hán quảng tằng bất dung điêu 誰謂漢廣曾不容刁, Duy thước hữu sào, duy cưu cư chi 惟鵲有巢維鳩居之 , Nhã tụng các đắc kỳ sở 雅頌各得其所, Kỳ văn tắc sử 其文則史, Khổng tử đăng Đông Sơn nhi tiểu Lỗ 孔子登東山而小魯, Thủy ngô ư dân dã 始吾於民也, Thị nãi nhân thuật dã 是乃仁術也.”