Văn Vũ Nhị đế cứu kiếp chân kinh  文武二帝救刼真經

1215. Tây Long điện tàng bản  西龍殿藏板 : Hà Nội  河内 . 16 Images; 30 x 18 
Mô tả/description : “Kinh giáng bút của Văn Xương Đế Quân 文昌帝君 và Quan Thánh Đế Quân 觀聖帝君 khuyên làm việc thiện, bỏ việc ác, để được hưởng phúc về sau. Một số chứng nghiệm”

Thế truyền bảo huấn  世傳保訓

1216. Hải Châu Tử biên tập  海株子編輯 . Văn Sơn đường tàng bản  文山堂藏板 : Văn Giang  文江 , Tự Đức Giáp Tí thập thất niên thuyên [1864] 嗣德甲子十七年鎸 . 104 Images; 28 x 16 
Mô tả/description : “Đầu sách có bài Tựa của Bạch Đông Ôn đề tháng 3 năm Đinh Mão Tự Đức 3 (1850) nói việc Tú tài người thôn Đa Ngưu huyện Văn Giang đã chú giải toàn bộ cuốn sách Âm chất kinh đem nhờ Bạch Đông Ôn đề tựa để khắc in. Bài Tựa của Nguyễn Văn San (Tự Đức 14/1861) nói đại ý: Nhà làm nhiều việc thiện tất được hưởng phúc, làm điều bất thiện tất gặp tai ương. Cha tôi (Nguyễn Văn San) chép sách Âm chất văn, dưới mỗi đoạn thường làm thơ đề vịnh. Chỗ nào viện dẫn sách cổ thì có ghi xuất xứ, như trích lời Lê Quý Đôn thì ghi: Diên Hà bảng nhãn Lê Qúy Đôn kính ghi” Về sau cha ông in cuốn sách đó ra, mới biết Lê Quý Đôn sưu tập sách của hai nhà ở Trung Quốc mà soạn ra sách Âm chất. Vì thế Nguyễn Văn San đem in bài Tựa của Lê Quý Đôn lên đầu sách này. Bài Tựa này đại khái nói: Văn Xương đế quân để lại các lời dạy tổng cộng 541 chữ khuyên người ta làm việc thiện, bởi vì làm thiện hay làm ác đều có báo ứng. Nguyên sách của Trung Quốc do người đất Mân là Hoàng Chính, tự Nguyên Hợp biên tập, chia làm 4 quyển Nguyên, Hanh, Lợi, Trinh. Năm Càn Long 41 người Tô Châu là Tống Tư Nhân lại biên tập, tăng bổ chú giải và san định, chia làm 2 quyển . Lời giải thích của hai nhà đó tuy có chỗ biểu dương việc này việc khác sự tích không giống nhau, nhưng lời thánh huấn (lời dạy của Văn Xương đế quân) khai ngộ nhân tâm thì vẫn là một. Ta (tức Lê Quý Đôn) lấy sách của họ Hoàng, mà dùng thêm sách của họ Tống để chú giải, tất cả gồm 280 sự việc sự tích giúp cho người đời tự tu dưỡng, dạy bảo con cháu. Lời thánh huấn có 65 điều, nhưng quan yếu nhất không ngoài 8 chữ: 諸惡莫作眾善奉行 Chư ác mạc tác, chúng thiện phụng hành (Mọi điều ác không làm, vâng làm các việc thiện). Làm được như thế, gần thì được báo ngay ở thân mình mà xa thì con cháu được hưởng phúc lộc. Ngày rằm tháng cuối xuân (Tháng ba) năm Tân Sửu niên hiệu Cảnh Hưng thứ 42 (1781), Quế Đường Lê Quý Đôn người Diên Hà kính đề ở Kính Nghĩa đường tại kinh đô (Thăng Long).

Sau đề từ của Lê Quý Đôn là bài Bạt của hoàng giáp khoa Giáp Thìn là Vân Lộc Nguyễn Tư Giản người làng Du Lâm, Bắc Ninh đề năm Tự Đức thứ 17 (1864)

Sau phần tựa bạt là Quyển Thượng, đề Hải Châu Tử (tức Nguyễn Văn San) biên tập. Tiếp đó là tên sách Văn Xương đế quân Âm chất văn. Cuối bài văn này đề: Diên Hà Quế Đường Lê Quý Đôn kính thư. Tiếp sau là các mục:

- Phụng hành Âm chất văn linh nghiệm - Cứu nhân chi nạn (Cứu người bị nạn) - Tế nhân chi cấp (Giúp người khốn khó) - Muộn nhân chi cô (Buồn vì thấy người cô quả) - Dung nhân chi quá (bao dung lầm lỗi của người khác)
Tiếp đến kể các sự tích kết hợp các tiêu mục khuyến thiện:

- Đậu thị tế nhân, cao chiết ngũ chi chi quế (nhà họ Đậu cứu người, cả 5 con đều đỗ Tiến sĩ) - Cứu nghị trúng trạng nhân chi tuyển (cứu đàn kiến thi đỗ trạng nguyên) Đặng tể tướng chi vinh (Sự vinh hiển của Đặng tể tướng) - Hành thời thời chi phương tiện (Luôn luôn làm việc tốt giúp người) - Tác sự sự chi âm công (Làm mọi việc thiện để âm đức cho đời sau) - Lợi vật lợi nhân ( lợi vật lợi người) - Chinh trực đại thiên hành hóa (Chính trực thay trời hành đạo) - Trung chủ hiếu thân (trung với chủ hiếu với cha mẹ) - Kính huynh tín hữu (Kính bậc anh, tin với bạn hữu)…”

Thế vận ngâm  世運吟

1217. 12 Images; 20 x 14 
Mô tả/description : Thế vận ngâm 世運吟,bản ngâm khuyết danh được viết bằng chữ Nôm về vận hội cuộc đời. Phần sau chép bài Văn tế ngày Quốc khánh 文祭𣈗國慶.

Thoái thực kí văn (q.01)  退食記聞

1218. Có nhan đề khác là Binh bộ Tả tham tri Trương Quốc Dụng vựng tập 兵部左參知張國用彙輯. 34 Images; 25,5 x 15 
Mô tả/description : Tập khảo cứu về phong vực 封域, nhân phẩm 人品, tạp sự 雜事, chế độ 制度 của lịch sử Việt Nam bắt đầu từ thời Hùng Vương dựng nước.

Thoái thực kí văn (q.02)  退食記聞

1219. Có nhan đề khác là Binh bộ Tả tham tri Trương Quốc Dụng vựng tập 兵部左參知張國用彙輯. 47 Images; 25,5 x 15 
Mô tả/description : Tập khảo cứu về phong vực 封域, nhân phẩm 人品, tạp sự 雜事, chế độ 制度 của lịch sử Việt Nam bắt đầu từ thời Hùng Vương dựng nước.

Thoái thực kí văn (q.03)  退食記聞

1220. Có nhan đề khác là Binh bộ Tả tham tri Trương Quốc Dụng vựng tập 兵部左參知張國用彙輯. 40 Images; 25,5 x 15 
Mô tả/description : Tập khảo cứu về phong vực 封域, nhân phẩm 人品, tạp sự 雜事, chế độ 制度 của lịch sử Việt Nam bắt đầu từ thời Hùng Vương dựng nước.

Thoái thực kí văn (q.04)  退食記聞

1221. Có nhan đề khác là Binh bộ Tả tham tri Trương Quốc Dụng vựng tập 兵部左參知張國用彙輯. 55 Images; 25,5 x 15 
Mô tả/description : Tập khảo cứu về phong vực 封域, nhân phẩm 人品, tạp sự 雜事, chế độ 制度 của lịch sử Việt Nam bắt đầu từ thời Hùng Vương dựng nước.

Thừa sao duệ hiệu  承抄睿號

1222. 15 Images; 22 x 13 
Mô tả/description : “Bản sao các đạo sắc thần ban cho Linh Quốc hiển ứng đại vương thờ ở xã Phùng Xá, huyện Hoa Khê, phủ Lâm Thao.

Đầu sách chép sắc phong thành hoàng không rõ của làng nào: “Sắc đức vua Muôn Khe Linh quốc hiển ứng hùng lược vĩ tích phong công an dân trợ thuận hậu đức chí nhân đại vương vua cả đương cảnh đại tướng quân uy dũng Chàng cả minh tự Chàng, chàng cả dâm di 滛移, chàng Nhị dâm vấn, Chàng ba vấn đôi, chàng út đôi đầu đại thủ lĩnh thập quan điền bà chúa đào tiên, cố sắc”. Ngày 21 tháng 5 năm Cảnh Hưng 31 (1770) (Cảnh Hưng 31 niên ngũ nguyệt nhị thập lục nhật).

- Lại một sắc tương tự đề ngày 21 tháng 5 năm Cảnh Thịnh 4 (1796) triều Tây Sơn. Dưới có ghi: Lâm Thao phủ Hoa Khê huyện Phùng Xá xã xã trưởng Nguyễn Tuấn Tú.

- Sắc Uy dũng chi thần nguyên tặng Hùng Kiệt hoằng vĩ cương phương chi thần hộ quốc tí dân nẫm trước linh ứng..... Đề năm Tự Đức 6 (1853) tháng giêng ngày 11. Cuối tập chép một số khoản trong Hương lệ, quy định các ngày tế lễ hàng năm như tế cầu phúc ngày 3 tháng Giêng …

Nói chung tập chép này có giá trị (tên thành hoàng ghi ở đây rất lạ), nhưng chữ chép xấu, có chữ chép sai, như “phong tặng 封贈 ” thì chép nhầm thành chữ phong 風 là gió!”

Thuỷ lục chư khoa  水陸諸科

1223. Hồng Phúc tự tàng bản  洪福寺藏板 . 74 Images; 31 x 20 
Mô tả/description : Các khoa cúng Phật như: Mộng sơn khoa 夢山科, Bảo đài khoa 寳臺科, Tạ quá khoa 謝過科. Có kèm theo các hình vẽ minh hoạ về kĩ thuật sắp đặt của đôi bàn tay mỗi khi Pháp chủ đăng đài.

Thuỷ trúc phú  水竹賦

1224. 52 Images; 29 x 16 
Mô tả/description : Tờ đầu ghi “典跡略編 Điển tích lược biên”, nhưng đó không phải là tên của sách này, mà chỉ là tên của phần chú giải (gọi là Điển tích lược biên) cho phần chính văn chép sau cách 3 trang. Đây mới chính là tác phẩm được chú thích: bài phú mang tên Thuỷ trúc phú水竹賦.

Nội dung hầu hết là các bài phú của Trung Quốc, chỉ có 2 bài cuối cùng là phú Việt Nam (của Lương Thế Vinh). Một số bài có đề tác giả nhưng phần nhiều không đề. Lần lượt kê các bài như sau :

Cách thiên lý hề cộng minh nguyệt phú [隔千里兮共明月賦] - Nhị phân xuân sắc đáo hoa triêu phú [二分春色到花朝賦] - Nhật trường như tiểu niên phú [日長如小年賦] – Thạch hồ biệt thự phú [石湖别墅賦] - Trùng tu Báo Ân tự [重修報恩寺] - Bố khâm chất tiền phú [布衾質錢賦] - Văn kê khởi vũ phú [聞雞起舞賦] - Vũ Lăng ngư phủ nhập đào nguyên phú [武陵漁父八桃源賦] - Giả Đảo tế thi phú [賈島祭詩賦] - Đấu kê liên cú phú [鬪雞聯句賦] - Lãn tàn ổi cán phú [懶殘煨竿賦] - Vũ hầu miếu tiền cổ bách phú [武候庙前古柏賦] - Lương phu nhân thân chấp phù cổ phú [梁夫人親執桴鼓賦] - Thanh tiền học sĩ phú [青錢學士賦]… Tổng cộng 83 bài đều của các tác giả Trung Quốc. Cuối sách có 2 bài phú của Lương Thế Vinh:

1.Phú xuân sơn phú 富春山賦. Lương trạng nguyên hội thí Lê Quang Thuận ( khoảng 500 chữ ). Bài phú của Lương Thế Vinh đã làm trong khoa thi Hội mà ông được lấy đỗ Trạng nguyên.

2. Phi dương cầu điếu trạch trung phú 披羊裘釣澤中賦 Bài Điển tích lược biên kê tên các điển tích được dùng trong bài Thuỷ trúc phú ở mặt sau.”

Thuý Sơn hành tạp sao  翠山行雜鈔

1225. Có nhan đề khác là Tam Sơn Ngô Đôn Mạnh hậu sao 三山吳敦孟厚鈔, Tự Đức Tân Tị thu [1881] 嗣德辛巳秋 . 71 Images; 25 x 14 
Mô tả/description : “Đầu sách có bài tựa cho biết Ngô Đôn sáng tác các bài trong tập này trong chuyến đi qua Ninh Bình nhân dịp ông được sung chức Đổng lý thanh tra đi công cán ở Ninh Bình vào mùa xuân năm Tự Đức 34 (1881). Cả tập gồm 1 bài hành và 100 bài Đường luật, lấy tên chung là Thúy Sơn hành tạp sao. Các bài thơ liên tục từ khi Ngô Đôn từ biệt bạn đồng liêu ở Huế (Biệt kinh đô) đến các bài làm gửi các bạn hoặc cảm xúc trước cảnh vật trên đường đi (Ký Cần Giang thi hữu, Nhiệt sa hành, Mưa đêm trên sông Lam v.v..) và trong thời gian ở Ninh Bình. Tác giả cũng nói trong Tựa: “Tôi bình sinh nghiện thơ, mỗi khi đi thăm thú ở đâu đều có thơ mang về”. Ngoài các đề tài xướng họa với quan chức địa phương như Tuần phủ Phan Đình Bình, Án sát Lê Giác Hiên v.v…, đáng chú ý có chùm thơ đề tài núi Dục Thúy (tức núi Non Nước) gồm 5 bài Đường luật, 1 bài ký, một bài phú. Những sáng tác đó cho thấy ông là một nhà thơ giàu xảm xúc đối với thiên nhiên và có sở trường về thể thơ du ký.”

Thích Ca chính độ thực lục  釋迦正度實錄

1226. Tập Phúc đường  集福堂 , Hoàng triều Thành Thái cửu niên ngũ nguyệt cát nhật [1897] 皇朝成泰玖年五月吉日 . 119 Images; 25 x 15 
Mô tả/description : Sách được chia làm 2 phần: Phần đầu là Thích Ca chính độ thực lục 釋迦正度實錄 gồm 1 bài tựa, 1 bài tiểu dẫn và 1 mục lục gồm 53 phép hành táng trọng yếu của nhà Phật như: Mộc dục pháp 沐浴法, Sám hối pháp 懺悔法, Miêu quá pháp 猫過法, Nhập liệm pháp 入殮法…

Phần 2: Ghi các nghi tiết và bài tế văn trong Tăng bổ Thọ Mai gia lễ các tiết tế nghi tịnh tế văn 增補壽梅家禮各節祭儀并祭文 như: Thiết linh toạ ghi tiết 設靈座儀節, Thành phục nghi tiết 成服儀節…

Tướng pháp quốc âm ca  相法國音歌

1227. 13 Images; 27 x 16 
Mô tả/description : Sách chép bằng chữ Nôm. Nội dung sách ghi chép về thuật xem tướng dựa trên những vị trí trên khuôn mặt cũng như những chỉ vân của bản tay.

Tế cô hồn văn  祭孤魂文

1228. 4 Images; 27,5 x 15 
Mô tả/description : “Bài văn tế cô hồn bằng chữ Nôm không ghi nguời và năm tháng sao chép. Trích phiên một đoạn đầu để tiện nhận diện văn bản so với các bản văn khác:

“Tiết tháng bảy mưa dào sủi bọt, sót hơi may lạnh buốt xương khô. Não người thay mấy chiều thu, ngàn lau nhuốm bạc giếng ngô rụng vàng. Đường bạch dương bóng chiều man mác, khóm đường lê lác đác sương sa. Lòng nào lòng chẳng thiết tha, cõi dương còn thế lọ là cõi âm. Trong trường dạ tối tăm trời đất, chút khôn thiêng phảng phất u minh. Thương thay thập loại chúng sinh, hồn đơn phách lẻ lênh đênh quê người. Hương khói đà không ai nương tựa, hồn bồ cô lần lữa thâu đêm. Còn chi ai khá ai hèn, còn chi mà nói kẻ hiền người ngu. Tiết đầu thu dựng đàn giải thoát, nước tịnh bình tưới hết dương chi. Muôn nhờ đức Phật từ bi, giải oan cứu khổ cùng về Tây phương. Cũng có kẻ tính đường kiểu hãnh, chí những mơ cất gánh non sông. Đương cơn tranh bá xưng hùng, phải khi thế khuất mình cùng mà đau. Bỗng phút đâu lửa bay núi lở, khôn đem mình làm đứa sất phu. Kẻ giàu sang nặng oán thù, máu tươi lai láng xương khô đa rì. Đoàn vô tự lạc loài nheo nhóc, quỷ không đầu lăn khóc đêm mưa. Đã hay thành bại là cơ, mà cô hồn biết bao giờ cho tan. Cũng có kẻ màn lan trướng huệ, những cậy mình cung quế Hằng Nga. Một phen thay đổi sơn hà, mảnh ân chiếc mác biết là về đâu. Trên lầu cao dưới dòng nước chảy, phận đã đành trâm gãy bình rơi. Xưa sao đông đúc vui cười, mà khi nhắm mắt không người nhặt xương. Đau đớn nhẽ không hương không khói. Luống ngẩn ngơ bởi rừng rậm (…) Thương thay chân yếu tay mềm, càng ngày càng mỏi càng đêm càng dài. Cũng có kẻ mũ cao áo rộng, ngọn bút son sống thác liền tay. Kinh luân chất một miếng đầy, đã đêm Quản, Cát, lại ngày Y Chu. (Thịnh/ chữ thừa ra?) Quyền thế lắm oán thù càng lắm, trăm loài ma mò mẫm xung quanh. Nghìn vàng khôn đổi được mình, lầu ca viện xướng tan tành còn đâu? Kẻ thân thích vắng sau vắng trước, biết lấy ai lưng nước đèn hương? Cô hồn thất thểu dọc ngang, nắng mưa khôn nhẽ tầm đường hóa sinh…”

Tử Chu tử tiểu học toàn thư (q.01-03)  子朱子小學全書

1229. Tiên nho Trần Sĩ Hiền tập chú, Hậu học Trần Sĩ Miện hiệu thuyên  先儒陳士賢集註, 後學陳士冕校鐫 , Minh Mệnh nhị thập niên cát nguyệt cốc đán [1839] 明命貳拾年吉月榖旦 . 58 Images; 26 x 16 
Mô tả/description : Bản tập chú sách Chu Tử tiểu học toàn thư 朱子小學全書 của Chu Hi, gồm 6 quyển, tổng cộng 6 chương, nội dung giảng Lập giáo 立教, Minh luân 明倫, Kính thân 敬親, Kê cổ 稽古, Gia ngôn 嘉言, Thiện hành 善行. Có dẫn lời nói và hành vi cao đẹp của danh nhân thời trước để minh hoạ.

Tử Chu tử tiểu học toàn thư (q.04-06)  子朱子小學全書

1230. Tiên nho Trần Sĩ Hiền tập chú, Hậu học Trần Sĩ Miện hiệu thuyên  先儒陳士賢集註, 後學陳士冕校鐫 , Minh Mệnh nhị thập niên cát nguyệt cốc đán [1839] 明命貳拾年吉月榖旦 . 82 Images; 26 x 16 
Mô tả/description : Bản tập chú sách Chu Tử tiểu học toàn thư 朱子小學全書 của Chu Hi, gồm 6 quyển, tổng cộng 6 chương, nội dung giảng Lập giáo 立教, Minh luân 明倫, Kính thân 敬親, Kê cổ 稽古, Gia ngôn 嘉言, Thiện hành 善行. Có dẫn lời nói và hành vi cao đẹp của danh nhân thời trước để minh hoạ.