Tướng pháp quốc âm ca  相法國音歌

1227. 13 Images; 27 x 16 
Mô tả/description : Sách chép bằng chữ Nôm. Nội dung sách ghi chép về thuật xem tướng dựa trên những vị trí trên khuôn mặt cũng như những chỉ vân của bản tay.

Tế cô hồn văn  祭孤魂文

1228. 4 Images; 27,5 x 15 
Mô tả/description : “Bài văn tế cô hồn bằng chữ Nôm không ghi nguời và năm tháng sao chép. Trích phiên một đoạn đầu để tiện nhận diện văn bản so với các bản văn khác:

“Tiết tháng bảy mưa dào sủi bọt, sót hơi may lạnh buốt xương khô. Não người thay mấy chiều thu, ngàn lau nhuốm bạc giếng ngô rụng vàng. Đường bạch dương bóng chiều man mác, khóm đường lê lác đác sương sa. Lòng nào lòng chẳng thiết tha, cõi dương còn thế lọ là cõi âm. Trong trường dạ tối tăm trời đất, chút khôn thiêng phảng phất u minh. Thương thay thập loại chúng sinh, hồn đơn phách lẻ lênh đênh quê người. Hương khói đà không ai nương tựa, hồn bồ cô lần lữa thâu đêm. Còn chi ai khá ai hèn, còn chi mà nói kẻ hiền người ngu. Tiết đầu thu dựng đàn giải thoát, nước tịnh bình tưới hết dương chi. Muôn nhờ đức Phật từ bi, giải oan cứu khổ cùng về Tây phương. Cũng có kẻ tính đường kiểu hãnh, chí những mơ cất gánh non sông. Đương cơn tranh bá xưng hùng, phải khi thế khuất mình cùng mà đau. Bỗng phút đâu lửa bay núi lở, khôn đem mình làm đứa sất phu. Kẻ giàu sang nặng oán thù, máu tươi lai láng xương khô đa rì. Đoàn vô tự lạc loài nheo nhóc, quỷ không đầu lăn khóc đêm mưa. Đã hay thành bại là cơ, mà cô hồn biết bao giờ cho tan. Cũng có kẻ màn lan trướng huệ, những cậy mình cung quế Hằng Nga. Một phen thay đổi sơn hà, mảnh ân chiếc mác biết là về đâu. Trên lầu cao dưới dòng nước chảy, phận đã đành trâm gãy bình rơi. Xưa sao đông đúc vui cười, mà khi nhắm mắt không người nhặt xương. Đau đớn nhẽ không hương không khói. Luống ngẩn ngơ bởi rừng rậm (…) Thương thay chân yếu tay mềm, càng ngày càng mỏi càng đêm càng dài. Cũng có kẻ mũ cao áo rộng, ngọn bút son sống thác liền tay. Kinh luân chất một miếng đầy, đã đêm Quản, Cát, lại ngày Y Chu. (Thịnh/ chữ thừa ra?) Quyền thế lắm oán thù càng lắm, trăm loài ma mò mẫm xung quanh. Nghìn vàng khôn đổi được mình, lầu ca viện xướng tan tành còn đâu? Kẻ thân thích vắng sau vắng trước, biết lấy ai lưng nước đèn hương? Cô hồn thất thểu dọc ngang, nắng mưa khôn nhẽ tầm đường hóa sinh…”

Tử Chu tử tiểu học toàn thư (q.01-03)  子朱子小學全書

1229. Tiên nho Trần Sĩ Hiền tập chú, Hậu học Trần Sĩ Miện hiệu thuyên  先儒陳士賢集註, 後學陳士冕校鐫 , Minh Mệnh nhị thập niên cát nguyệt cốc đán [1839] 明命貳拾年吉月榖旦 . 58 Images; 26 x 16 
Mô tả/description : Bản tập chú sách Chu Tử tiểu học toàn thư 朱子小學全書 của Chu Hi, gồm 6 quyển, tổng cộng 6 chương, nội dung giảng Lập giáo 立教, Minh luân 明倫, Kính thân 敬親, Kê cổ 稽古, Gia ngôn 嘉言, Thiện hành 善行. Có dẫn lời nói và hành vi cao đẹp của danh nhân thời trước để minh hoạ.

Tử Chu tử tiểu học toàn thư (q.04-06)  子朱子小學全書

1230. Tiên nho Trần Sĩ Hiền tập chú, Hậu học Trần Sĩ Miện hiệu thuyên  先儒陳士賢集註, 後學陳士冕校鐫 , Minh Mệnh nhị thập niên cát nguyệt cốc đán [1839] 明命貳拾年吉月榖旦 . 82 Images; 26 x 16 
Mô tả/description : Bản tập chú sách Chu Tử tiểu học toàn thư 朱子小學全書 của Chu Hi, gồm 6 quyển, tổng cộng 6 chương, nội dung giảng Lập giáo 立教, Minh luân 明倫, Kính thân 敬親, Kê cổ 稽古, Gia ngôn 嘉言, Thiện hành 善行. Có dẫn lời nói và hành vi cao đẹp của danh nhân thời trước để minh hoạ.

Tứ gia thi tập  四家詩集

1231. 66 Images; 23,5 x 12 
Mô tả/description : “1. Phần 1: Liễu Trai thi tập 了齋詩集. Thơ Hoàng giáp Trần Danh Án, người xã Bảo Triện:

- Phụng tứ ngự thi nhất thủ, phụng hoạ. - Quá Cổ Phao thành. - Lạng Sơn đạo trung, nhị thủ - Vô sầu - Tự thuậ t- Tạ Tuyên Hoá huyện chủ huệ dược - Tự uỷ - Trung thu dạ - Văn Bắc sứ lai phong hữu cảm - Bắc quy quá Nhị Hà hữu cảm - Tái hành quá Nhị Hà ...

2. Phần 2: Lập Trai thi tập 立齋詩集. Thơ Phạm Quý Thích, khoảng hơn 100 bài.

- Dạ toạ ngẫu thành - Đề sở cư - Du Tây Hồ Trấn Quốc tự - Dữ Khắc Trai độc thư ngẫu thành - Tuần mễ dạ bạc ngộ đại phong - Chi Long dạ bạc - Tức sự - Nguyệt Đường tự - Tự kinh - Thuỳ khởi ngẫu thành ...

3. Bạch Vân am thi tập 白雲庵詩集. Thơ Nguyễn Bỉnh Khiêm. Có bài ký của Nguyễn Giản Liêm; Trợ giáo Thời Bình nam hiệu đính. Ký: - Trung tân quán bi ký- Thạch khánh ký - Quá Kim Hải môn ký. Thơ, khoảng 80 bài: - Thạch giả sơn - Hoa Cương tỉnh - Ngẫu thành. - Khiển hứng - Trung Tân quán trì - Hựu đình…

4. Hương Đình Cổ Nguyệt thi tập 香亭古月詩. Chưa rõ tác giả (Cổ Nguyệt/ Hương Đình ?):

Từ hàn  詞翰

1232. 63 Images; 26 x 14,5 
Mô tả/description : “- Quá Kinh Dao từ hoài cổ - Bán chẩm thư hoài - Đề Trấn Quốc tự - Tái ngoại văn - Đề trung ký hữu - Cố kinh thu nhật - Giang Nam phụ... kiêm lưu biệt cố nhân - Vịnh thạch phu phụ - Thu nhật tức sự.”
Các bài văn làm mẫu:

- Mừng thọ: - Mừng thọ cha mẹ - Mừng thọ bạn hữu - Mừng thọ lý trưởng...
- Chúc thư, khế khoán.- Cha mẹ phân chia điền sản. - Mẹ chia gia tài. - Mẹ kế chia gia tài. - Anh em chia gia tài. - Lập người thừa tự. - Cúng điền sản để lo việc hậu - Khế đoạn mãi điền thổ - Văn tự thuê ruộng - Văn khế vay nợ - Văn khế vay nợ cầm cố đất vườn - Văn khế vay nợ thế chấp ruộng - Văn khế nhượng bán công công điền - Văn khế vay nợ thế chấp ruộng đất nhà cửa - Văn khế đổi ruộng tư - Văn tự anh em đổi ruộng cho nhau - Văn khế bán nhà - Văn khế bán trâu bò - Văn khế nhận khoán nuôi trâu bò - Văn khế bán ngựa - Văn khế bán thuyền - Văn khế bán con - Đơn bầu Chánh tổng - Đơn bảo cử Phó tổng - Đơn bảo cử Lý trưởng - Tờ trình của xã dân…”

Tề Khương tuý khiển phú  齊姜醉遣賦

1233. 70 Images; 27 x 15,5 
Mô tả/description : “Tập phú của nhiều tác giả: Lê Khắc Cẩn, Phan Văn Ái, Nguyễn Cao....
- Tề Khương túy khiển phú (Lê Khác Cẩn) - Bất thừa xa mã bất quá thử kiều (Hoàng giáp Lê Khắc Cẩn) - Đạo tâm như tướng phú (Phó bảng Phan Văn Ái ) - Phụng nghĩ Hoàng thượng ngũ tuần đại khánh huệ cập thần dân phú - Vi sơn phú (Giải nguyên Nguyễn Cao) - Trương đô đốc tân tuế hiến thọ bôi phú (Kim Cổ Vũ hoàng giáp) - Đào lý xuân hoạn (Bùi Viết Tâm phủ dị 府肄 = phủ học) - Trương đô đốc tân tuế hiến thọ bôi phú (Kim Cổ Vũ hoàng giáp trường) - Hoàng điểu chỉ khưu ngung (Kim Cổ Ngô cử nhân trường) - Dịch kì nhi pháp thi chính nhi ba phú (Cúc Linh trường) - Tĩnh tọa bách nhật cầu phóng tâm phú (Bùi Viết Tâm) - Sổ điểm mai hoa thiên địa tâm phú (Bùi Viêt Tâm) - Trung hiếu Trạng nguyên phú (Bùi Viết Tâm) - Nghênh xuân đông giao phú (Bùi Viết Tâm) - Kiểu kiểu hổ thần tại Phán hiến quắc phú - Quân tử khế củ phú (Kim Cổ Ngô trường) - Thiên tương dĩ Phu tử vi mộc đạc phú (Kim Cổ Vũ hoàng giáp trường).”

Từ Liêm đăng khoa lục  慈廉登科錄

1234. 35 Images; 28,5 x 16 
Mô tả/description : “Sách ghi người huyện Từ Liêm thi đậu các khoa). Đầu sách có bài tựa của nhóm biên soạn, viết năm Quý Mùi (1943), nói về:
a) Tình hình người huyện Từ Liêm thi đậu các khoa hương, hội từ xưa đến nay.
b) Việc tu tạo văn miếu huyện và quy định về việc tế lễ.
c) Thành lập văn hội của huyện, bầu ban trị sự của hội. Ban này dự dịnh sẽ biên soạn cuốn sách lấy tên là Từ Liêm huyện chí, nhưng tách riêng 3 phần:
- Từ Liêm đăng khoa lục, giao cho: Hoàng Huân Trung, Đỗ Huy Phụng, Ngô Thúc Địch, Phí Văn Đào biên soạn.
- Từ Liêm điển lễ diên cách lục, giao cho Nguyễn Đạo Xước biên soạn.
- Từ Liêm danh thắng lục - kỹ nghệ - thương mại - thổ sản lục, giao cho Phạm Huy Thành, Nguyễn Hoành Diên, Ngô Duy Ban, Nghiêm Xuân Hoàng, Nghiêm Xuân Hiệp biên soạn.
(Hai phần sau hiện không thấy có sách, có lẽ mất hoặc biên soạn dở dang hoặc chưa xong).
Như vậy tác giả biên soạn sách này là nhóm Hoàng Huân Trung đã nói trên.
1. Những người đậu đại khoa: 101 người.
a) Từ đời Lê trở về trước: 86 người (trong đó: Thám hoa: 2, Hoàng giáp:13, Hội nguyên:3), kể từ Hoàng Quán Chi đỗ đầu khoa thi Thái học sinh năm Quang Thái thứ 6 (1393) đời Trần Thuận Tông đến Trần Bá Lãm đỗ tiến sĩ khoa Chiêu Thống Đinh Mùi (1787). Mỗi người đều có ghi tóm tắt tiểu sử như sách Đỉnh khiết Đại Việt lịch triều đăng khoa lục đã ghi. Đối với một số người đời cuối Lê thì tiểu sử ghi nhiều chi tiết hơn sách đã nói trên: vì là người bản huyện nên tác giả TLĐKL biết rõ hơn về dòng dõi, sự nghiệp của một số người.
b) Đời Nguyễn: 15 người (trong đó: Hoàng giáp:1, Tiến sĩ: 9, Phó bảng: 5), kể từ Hoàng Tế Mỹ đỗ Hoàng giáp khoa Minh Mệnh Bính Tuất (1826) đến Hoàng Tăng Bí đỗ Phó bảng khoa Duy Tân Canh Tuất (1910).
2. Cử nhân đời Nguyễn: 148 người, kể từ Trần Bá Kiên đỗ Cử nhân khoa Gia Long 6 (1807) đến Ngô Trọng Nhạc đỗ khoa Duy Tân Ất Mão (1915).
3. Tú tài đời Nguyễn: 212 người, kể từ Lê Văn Xán Tú tài khoa Mậu Tuất (1848) đến Nguyễn Đình Lương, Tú tài khoa Bính Ngọ (1906).
Ngoài ra trong sách còn có:
- Bài ký khắc ở bia Văn miếu bản huyện do Tri phủ Hoài Đức là Nguyễn Ván Ái hiệu Phu Như soạn năm Tự Đức 25 (1873).
- Bài ký khắc ở bia Văn miếu nhân dịp sửa chữa Văn miếu do Đỗ Cao Mại soạn năm Tự Đức 4 (1851).
- Bài ký khắc bia đình Văn Hồ.
- 20 bài thơ đề vịnh Văn miếu bản huyện của các tác giả: Hoàng Bình, Hoàng Cảnh Tuân, Nguyễn Bá Tiệp, Bùi Nguyên Huân ...”

Tế lễ phong tặng biểu  祭禮封贈表

1235. 210 Images; 30 x 16,5 
Mô tả/description : “Tập chép nhiều quy định, tờ tâu về các việc lễ nghi phong tặng…
1.Tế tự phong tặng - 2.Phổ quan ân tế - 3. Tứ tế nghi chú - 4.Thăng thụ tạ biểu - 5. Tập tâu liệt định - 6. Phiến sớ liệt hành - 7. Thỉnh an liệt định - 8. Hạ biểu thể lệ - 9. Khánh tiết biểu thức - 10. Nội đình phụng lệ - 11. Phi thân phong tặng - 12. Đồng Văn nhật báo - 13. Công toạ biện sự - 14. Hà an trại tế - 15. Đê chính nghị lệ - 16. Thương trữ - 17. Tù đinh - 18. Thỉnh khách - 19.Tân học qui điều - 20. Quốc học giáo dưỡng - 22. Thần sắc - 23. Văn võ chúng điển khoa mục hương hội - 24. Khảo khoá.”

Tử Tư Trung dung đại toàn chương cú (q.thượng)  子思中庸大全章句

1236. Tam Ngư đường độc bản  三魚堂讀本 . 122 Images; 26 x 15,5 
Mô tả/description : Sách mất tờ bìa, phần đề tựa do Chu Hi 朱熙 viết năm năm Kỉ Dậu khi đó ông 60 tuổi. Tiếp đến là phần Độc Trung dung pháp 讀中庸法 (phương pháp đọc sách Trung dung). Phần nội dung giải nghĩa toàn bộ 36 chương trong sách Trung dung bằng chữ Hán.

Tử Tư Trung dung đại toàn chương cú (q.hạ)  子思中庸大全章句

1237. Tam Ngư đường độc bản  三魚堂讀本 . 127 Images; 26 x 15,5 
Mô tả/description : Sách mất tờ bìa, phần đề tựa do Chu Hi 朱熙 viết năm năm Kỉ Dậu khi đó ông 60 tuổi. Tiếp đến là phần Độc Trung dung pháp 讀中庸法 (phương pháp đọc sách Trung dung). Phần nội dung giải nghĩa toàn bộ 36 chương trong sách Trung dung bằng chữ Hán.

Tứ thời giai hứng thi tập  四時佳興詩集

1238. Phúc sơn Lê Đường soạn  福山黎堂撰 . 117 Images; 24 x 13 
Mô tả/description : “Đầu sách đề là Phúc Sơn Lê Đường soạn. Nội dung, bao gồm thi tập đề vịnh như:
- Thơ dạy trẻ con, Vịnh xuân hạ thu đông, Cảm hoài, Ngẫu tác, - Các bài vịnh hoa quả cây con củ như : Mai, mận, cúc, mẫu đơn, hồng liên, phù dung, bạch cúc, liễu, trúc, tùng, hoè, táo, cam, quất, nhãn, mía, cau, chanh, măng, chuối, gừng, nghệ, khoai lang....
- Vịnh các loài vật như: ếch, bướm, cò, oanh, diều hâu, vịt, anh vũ, nhạn, gà, chó, yến, ve, kiến, ong, đom đóm, trâu, chuồn chuồn, hổ ngải.....
- Vịnh các đồ vật: mâm, chiếu, thuẫn, quạt, lọng, giấy, bát, lưới, gậy, thảm, mũ, phấn xoa mặt, giỏ, dầy, ống nhổ, hũ, đũa, nón, ......
- Vịnh cảnh : Tây Hồ, sông La, Tam thần sơn, thơ làm hộ người già nhập hội Kỳ anh, trêu cợt tú tài, thơ hiệu Đường( bắt chước thơ Đường)....
- Thơ vịnh sử, cảm tác: Nghĩ Minh Hoàng tư Quý phi, Hạng Vũ biệt Ngu Cơ, Nghiêm Quang từ Quang Vũ, Đạt nhân ẩn giả, Chinh phụ ngâm, Gái đĩ già, Chiêu quân xuất tái, Chức nữ, ...
- Thơ xướng hoạ
- Thơ đề cảnh : Phong Công tự, Hạng Vương miếu, Hồng Môn hữu cảm, Vọng Phu từ, Ngũ Hồ du, Vọng bạch vân, Hàn Tín, Trần Kiều dịch, Linh Giang, Hoàng Giang, Đăng Yên Tử sơn...
- Tạp vịnh: Nhàn cư, Bốn mươi tuổi, Mạch lãng ngâm, Quá Hoàng Mai dịch, Có vài chỗ chép lẫn thơ của Bạch Vân am
Từ tờ thứ 74b là Nghi vịnh thi tập của Ngô Thì Ức, gồm các bài vịnh cảnh, cảm hoài, vịnh sử...
Từ 100b :Chư gia thi tập , nhiều tác giả: Nhan Tiềm Am, Lý Đức Lâm, Túc Ý Công ....
Từ tờ 115b: Thánh Tông thi (6 bài, Nôm): Ngẫu nhân thủ qua điền, Chức nữ thi, Mại than, Cối xay, Cái cóc, Khất cái.
Bốn bài thơ khác: Xuân thi, Hạ thi ( chữ Hán), Trào nguyệt thi, Vịnh nguyệt thi (Chữ Nôm)”

Tề Thiên phá trái chư phẩm tôn kinh  齊天破瘵諸品尊經

1239. Pháp Đạt sao soạn  法達抄撰 , Tự Đức thập tứ niên tuế thứ Tân Dậu cát nhật khắc [1861] 嗣德十四年歲次辛酉吉日刻 . 35 Images; 27 x 15 
Mô tả/description : Ngoài bài tựa, nội dung gồm các bài tán, bài chân ngôn, văn phát nguyện, bài chúc, thần chú… nhằm trừ tai giải ách, cứu khổ cứu nạn để cuộc sống của cong người luôn yên ổn.

Bích Ung canh ca hội tập (q.02)  辟雍賡歌會集

1240. 77 Images; 27 x 16 
Mô tả/description : Sách hiện còn lại một bài tựa Ngự chế đề năm Tự Đức 嗣德 thứ 7 (1854). Hai bài dụ do Vũ Duy Ninh 武維寧, Trần Mẫn 陳敏, Nguyễn Tư Giản 阮思僩 phụng đề tháng giêng và tháng 2 năm Tự Đức 嗣德 thứ 7 (1854); Một bài biểu và phần mục lục quyển thượng 40 bài thơ ngự chế, quyển hạ gồm nhiều bài thơ của nhiều văn nhân đương thời, rất tiếc nội dung chính hiện đã bị mất.

Bích Ung canh ca hội tập (q.03)  辟雍賡歌會集

1241. 76 Images; 27 x 16 
Mô tả/description : Sách hiện còn lại một bài tựa Ngự chế đề năm Tự Đức 嗣德 thứ 7 (1854). Hai bài dụ do Vũ Duy Ninh 武維寧, Trần Mẫn 陳敏, Nguyễn Tư Giản 阮思僩 phụng đề tháng giêng và tháng 2 năm Tự Đức 嗣德 thứ 7 (1854); Một bài biểu và phần mục lục quyển thượng 40 bài thơ ngự chế, quyển hạ gồm nhiều bài thơ của nhiều văn nhân đương thời, rất tiếc nội dung chính hiện đã bị mất.

Xuân thủ Giáp Thìn tế tiên hiền văn  春首甲辰祭先賢文

1242. 32 Images; 19 x 14 
Mô tả/description : Sách không có tờ bìa, nên tạm lấy bài đầu tiên là Xuân thủ Giáp Thìn tế tiên hiền văn 春首甲辰祭先賢文 làm nhan đề chính. Nội dung là tập ghi chép những bài văn tế Tiên hiền bằng chữ Hán: Bản khu tế tiên hiền văn 本区祭先賢文, Trợ hiếu tộc tế tiên sư 助孝族祭先師, Xuân thủ tế tiên tổ văn 春首祭先祖文, Bách nghệ tế tiên sư văn 百芸祭先師文…