Đông Dương chính trị địa chí tập biên  東洋政治政治地誌集編

415: Kntb.   , Kn. []  . 56 Images; 27 x 16 
Mô tả/description : “Ghi chép tổng quát có tính chất như một niên giám (năm 1898) về các xứ Đông Dương thuộc Pháp: 1. Đông Dương thống hạt [東洋統轄], gồm 5 xứ: Nam Kỳ là thuộc địa, Bắc Kỳ và Trung Kỳ là bảo hộ, Ai Lao và Cao Miên là bảo hộ. 2. Phép cai trị của nước bảo hộ: đặt chế độ toàn quyền đối với cá xứ bảo hộ. 3. Đông Dương chi tiêu công bạ: Năm 1898, Toàn quyền cùng Đông Dương nghị viện bàn việc lập sổ sách chi tiêu, trình về Pháp duyệt, sau đó thi hành. 4. Nam Kỳ cai trị pháp [南圻垓治法]: biệt lập với Nam triều, cũng gọi là quốc gia chia ra các tỉnh, huyện, tổng, xã... 5. Nam quốc cai trị pháp [南國垓治法]: Việt Nam là nước quân chủ nên quan chế là rất quan trọng. Tổ chức quan chế chia ta: Phủ Bố Chính phụ, Viện Cơ mật, Nội các lục bộ, Đô sát viện, Khâm thiên giám. Các tỉnh đều có Công sứ, có đường quan. Phủ huyện có Tri phủ, Giáo thụ lo việc học và Thương biện phụ làm chính sự. Huyện có Tri huyện. Huấn đạo lo việc học, Bang biện giúp làm công việc khác. Phân phủ có Đồng tri phủ, Nha môn các phủ huyện. Cơ binh, Lệ binh, Chánh tổng, Phó tổng. Các hạng thuế: thuế chính ngạch và thuế ngoại ngạch. Địa thế, cương vực: tên tỉnh, đường sá, núi, sông, bờ biển, canh nông thổ sản, công nghệ. 6. Ai Lao và vũng Quảng Châu. Cuối sách có một số ghi chép của người chép sách”.

Giá sơn yến ngữ  蔗山燕語

416. Kiều Oánh Mậu  喬瑩懋 : Kntb.   , Kn. []  . 25 Images; 29 x 16 
Mô tả/description : “Tập bản thảo chép tay có lẽ là thủ bút tác giả. Giá Sơn [蔗山] là hiệu của Kiều Oánh Mậu [喬瑩懋]. Trong tập chép thơ Kiều Oánh Mậu và thơ văn của một số tác giả khác. Gồm các bài: Đình thí tái trúng Phó bảng [亭試再中副榜] , Niên gia Nguyễn Thận Chi cẩn dĩ thi huệ đáp chi [年家阮慎芝謹以詩惠答之], Ninh hối đáo Thanh Hóa ngộ vũ [寧悔到青化悟武], Vịnh Mạt Lợi [詠末利], Chu trung tức sự [周中息事]…Tiếp theo là các bài: Xuân Hương quốc âm thi [ 春香國音詩] chép một số bài của Hồ Xuân Hương, Thế tục phú [世俗賦] của Thượng thư Phan Huy Thực người Sài Sơn”.

Cổ dụng thiện viên chi pháp  古用善圓之法

417: Kntb.   , Kn. []  . 85 Images; 27 x 16 
Mô tả/description : “Sách ghi chép một số thơ ca, đề vịnh: 1- Cách đánh trống đệm khi hát, cách đặt trống, cách đánh nhịp khoan, nhịp nhặt, cách điểm trống. 2- Tiến chức thăng quan ca văn. 3-Bài Chức cẩm hồi văn. 4- Trung thu kỳ đồng vấn nguyệt. 5- Giáp Thìn niên hành nhân lữ hướng vân. 6- Lưu Bình phú ngâm. 7- Tì bà cung ngâm tất. 8- Nhập tiên ca. 9- Trung thu nguyệt vịnh…”.

Cổ kim truyền lục (q.01)  古今傳錄

418. Hồi Thiện đường tàng bản  回善堂藏板 : Từ Liêm, Hà Nội  慈廉, 河内 , Duy Tân nguyên niên [1907] 維新元年 . 65 Images; 27 x 15 
Mô tả/description : “Nội dung: Gồm các bài theo thể hồi văn viết về sự cầu mong, kiêng kị qua các giờ trong ngày, như giờ Dậu, giờ Tuất, giờ Giáp...Biểu văn tạ chư thần ngày đầu tháng 10 nhân sách hoàn thành. Biểu văn tạ Tam thánh vào giờ Hợi nhân sách hoàn thành. Bài Tựa của Tổng đốc Hà Ninh họ Hoàng viết ở Ô Diên đường đề năm Duy Tân nguyên niên (1907). 2 bài Tán (thể ngũ ngôn): bài 1 do Thiên khu thượng tướng Hán Chư Cát Vũ hầu tán, bài 2 do Thiên khu tả tướng Tống Văn Tín Quốc công tán”.

Đinh triều sự chí  丁朝事誌

419: Kntb.   , Kn. []  . 11 Images; 29 x 14 
Mô tả/description : “Gồm 2 phần:
Phần 1: Đinh triều sự chí 丁朝事誌, kể sự tích triều Đinh bằng thơ lục bát: Cha Đinh Tiên Hoàng là Đinh Công Trứ làm Thứ sử Hoan Châu. Công Trứ thấy loạn lạc, ngày đêm cầu xin thần Phật cho giáng sinh người hiền cứu đời. Một hôm Đinh phu nhân chiêm bao thấy một người cao lớn đến xin nhận làm con. Phu nhân nói chồng, Đinh công mừng rỡ. Bà có thai rồi sinh ra một người con trai. Đinh công từ quan về quê Hoa Lư rồi mất sớm. Bà buôn bán nuôi con. 12 tuổi con phải đi chăn trâu, cùng trẻ con chăn trâu bày trò đánh trận, cùng 4 bạn đồng niên là Nguyễn Bặc, Đinh Điền, Trịnh Tú, Lưu Cơ bàn nhau tập trận, làm cung điện, đắp thành, lập triều đình…Sau đất nước rối ren, ông nổi dậy dẹp 12 sứ quân rồi lên làm vua, xưng là Đinh Tiên Hoàng đế. Sắp đặt hình phạt nghiêm khắc, nước được trị. Sau bị Đỗ Thích giết hại. Đinh Toàn là con lên ngôi, gọi là Phế Đế ở ngôi được 13 năm. Dương hậu thông giao cùng tướng quân Lê Hoàn, sau giao toàn bộ quyền bính cho Lê Hoàn. Ngôi báu sang tay họ Lê.
Phần 2: Một số bài thơ Nôm vịnh nhân sinh quan, cảm thán…”.

Đỉnh khiết Đại Việt lịch triều đăng khoa lục (q.01)  鼎鍥大越 歷登科錄

420: Kntb.   , Kn. []  . 65 Images; 25 x 13 
Mô tả/description : “Bộ sách ghi chép những người thi đỗ đại khoa từ triều Lý đến hết triều Lê.
q.01: Từ khoa Ất Mão (1075) đời Lý Nhân Tông đến khoa Nhâm Tuất niên hiệu Cảnh Thống thứ 5 (1502) đời Lê Hiến Tông.

Cổ văn hợp tuyển (q.04)  古文合選

421. Vũ Lỗ Am  武魯庵 . Đa Văn Đường trùng san  多文堂重刊 . 48 Images; 26 x 15 
Mô tả/description : “ Nội dung gồm: Tiêu dao du, Dưỡng sinh chủ, Bốc cư, Đông quân, Tương quân, Sơn quỷ, Thiệp giang, Quốc thương, Hoài sa, Thuyết nan, Đáp tân hý, Nguyên ân, Ca, hành, khúc, từ, tụng, tán (35 bài), Phú loại (18 bài), Tự loại…”.

Cổ văn hợp tuyển (q.05)  古文合選

422. Vũ Lỗ Am  武魯庵 . Đa Văn Đường trùng san  多文堂重刊 . 71 Images; 26 x 15 
Mô tả/description : “ Nội dung gồm: Tiêu dao du, Dưỡng sinh chủ, Bốc cư, Đông quân, Tương quân, Sơn quỷ, Thiệp giang, Quốc thương, Hoài sa, Thuyết nan, Đáp tân hý, Nguyên ân, Ca, hành, khúc, từ, tụng, tán (35 bài), Phú loại (18 bài), Tự loại…”.

Giới sát phóng sinh văn  戒殺放生文

423. Chu Hoành soạn, Nghiêm Nột đề tựa.  周宏, 嚴訥 . Ngọc Sơn từ tàng bản  玉山祠藏板 : Hà Nội  河内 . 31 Images; 25 x 15 
Mô tả/description : “1.Bài Tựa của Quốc sử điển chí tổng tài quan hải ngu Nghiêm Nột soạn, có nội dung đề cao đức hiếu sinh của con người.
2. Giới sát phóng sinh văn [戒殺放生文]: giới sát văn [戒殺文], phóng sinh văn [放生文], phóng sinh chúc nguyện [放生祝願].
3. Giới sát phóng sinh văn hậu tự [戒殺放生文後序].
Phụ khắc Lạc sinh tập lục [[附刻樂生集錄]: Di Lặc phật kệ [彌勒佛偈], Văn Xương đế quân thi [文昌帝君詩], Chu Tử ngữ lục [朱子語錄], Thuần Dương Lã đại tiên diên thọ dục tử ca [純陽呂大仙延壽育子歌], Đông Pha giới sát luận [東坡戒殺論], Từ uyển giới sát văn [徐琬戒殺文]. Phụ: Lạc sinh tập [樂生集]”.

Hà Nội học chính thám hoa Vũ Phạm Hàm tập văn  河内學正探花武范咸集正文

424. Vũ Phạm Hàm  武范咸 : Kntb.   , Kn. []  . 83 Images; 29 x 16 
Mô tả/description : “Gồm các câu hỏi đáp về nhân sinh, trị đạo như: Vấn thi hà vi nhi tác dã 問詩何為而作也, Vấn đế vương chi đại kinh đại pháp 問帝王之大經大法, Vấn văn vũ tịnh hành uy đức nãi thành 問文武並行威德乃成, Vấn quân thần tương đắc nhiên hậu thành kỳ nghiệp 問君臣相得然后成其業, Vấn đế vương chi học dĩ sự thiên hạ chi vụ 問帝王之學以事天下之務, Vấn xử sự chi phương hữu kinh hữu quyền 問處事之方有經有權...gồm 32 bài”.

Hải ngoại huyết thư  海外血書

425. Phan Bội Châu  潘佩珠 : Kntb.   , Kn. []  . 19 Images; 28 x 15 
Mô tả/description : “Trên những tờ giấy cũ một mặt, chép bức thư lời lẽ thống thiết như viết bằng máu của Phan Bội Châu từ Nhật Bản gửi tới đồng bào trong nước, lột trần chính sách thâm độc của giặc Pháp, lên án nạn sưu cao thuế nặng, chế độ giáo dục nhồi sọ của thực dân Pháp ở Việt Nam. Bức thư do Lê Đại dịch, cũng với ngôn từ rất kích thiết như có đoạn: “Gió tanh xông mũi khó ưa, kiếm sao cắp nách mà ngơ cho đành. Hòn máu uất chất quanh đầy ruột, anh em ơi xin tuốt gươm ra! Có trời có đất có ta, đồng tâm thế ấy mới là đồng tâm”.

Cổ kim truyền lục (q.02)  古今傳錄

426. Hồi Thiện đường tàng bản  回善堂藏板 : Từ Liêm, Hà Nội  慈廉, 河内 , Duy Tân nguyên niên [1907] 維新元年 . 54 Images; 27 x 15 
Mô tả/description : “Nội dung: Gồm các bài theo thể hồi văn viết về sự cầu mong, kiêng kị qua các giờ trong ngày, như giờ Dậu, giờ Tuất, giờ Giáp...Biểu văn tạ chư thần ngày đầu tháng 10 nhân sách hoàn thành. Biểu văn tạ Tam thánh vào giờ Hợi nhân sách hoàn thành. Bài Tựa của Tổng đốc Hà Ninh họ Hoàng viết ở Ô Diên đường đề năm Duy Tân nguyên niên (1907). 2 bài Tán (thể ngũ ngôn): bài 1 do Thiên khu thượng tướng Hán Chư Cát Vũ hầu tán, bài 2 do Thiên khu tả tướng Tống Văn Tín Quốc công tán” .

Cổ văn hợp tuyển (q.02)  古文合選

427. Vũ Lỗ Am  武魯庵 . Đa Văn Đường trùng san  多文堂重刊 , Kn. []  . 104 Images; 26 x 15 
Mô tả/description : “ Nội dung gồm: Tiêu dao du, Dưỡng sinh chủ, Bốc cư, Đông quân, Tương quân, Sơn quỷ, Thiệp giang, Quốc thương, Hoài sa, Thuyết nan, Đáp tân hý, Nguyên ân, Ca, hành, khúc, từ, tụng, tán (35 bài), Phú loại (18 bài), Tự loại…”.

Hỉ vũ thi  喜雨詩

428: Kntb.   , Kn. []  . 83 Images; 27 x 15 
Mô tả/description : “Không có tên sách chung, Hỉ vũ thi [喜雨詩] là tên bài thơ đầu sách. Tập phú kinh nghĩa luyện thi: Hỉ đắc vũ [喜得雨] (mừng được mưa), Vương tam nguyên thi [王三元詩], Thương lãng ca thi [滄浪歌詩], Phú đắc vạn lý vân tiêu nhất phiến mao thi [賦得萬里云肖一煽毛詩], Nhân giả lạc sơn thi [人者樂山詩].
Một số bài phú lấy đề tài trong sách cổ: Phu tử đường phú [夫子堂賦], Tống Đông Bình Vương quy quốc phú [送東平王歸國賦], Phi lễ vật thi phú [非禮勿詩賦], Văn Vương dũng phú [文王勇賦], Bàn Ninh phú [盤寧賦], Trị thân như vũ phú [治身如武賦], Thiên địa sở dĩ vi đại phú [天地所以爲大賦]…”.

[Đối liên tập]  [對聯集]

429: Kntb.   , Kn. []  . 82 Images; 27 x 16 
Mô tả/description : “Phần đầu sưu tập câu đối ở nhiều nơi: Văn miếu đối, Thần từ đối, Thánh mẫu đối, Phật đối, Tổ đường đối, Tĩnh môn đối, Y thánh sư đối, Học đường đối, Tiên tổ đối, Táo quân đối, Du xuân đối, Thư sàng, Thiền lâm ẩn dật. Câu đối riêng về các nghề: nghề xem địa lý, lương y, thương nhân, ngư nhân, tiều phu, nông gia. Văn tế: Lư tế văn, Xuân thủ tế thiên quan thần linh tế văn, giao thừa tế văn, Trung đô môn sinh tế nghiệp sư văn…”.

Hoa Đường An Thích hầu Lập Trai tiên sinh thi tập  華堂安適候立齋先生詩集

430. Phạm Quý Thích  范貴適 : Kntb.   , Kn. []  . 108 Images; 28 x 15 
Mô tả/description : “Sách chép tiểu sử và thơ văn của Lập Trai Phạm Quý Thích, nhưng trong tập còn chép cả thơ của Trần Danh Án, bia tự điền, bia đền Cao Sơn…
1. Tiểu sử Phạm Quý Thích.
2. Lập Trai từ đường biên, Lập Trai từ đường bi: do Nguyễn Đăng Giai, Hiệp biện đại học sĩ lĩnh Hà Ninh-Ninh Thái Tổng đốc, Kinh lược đại sứ soạn năm Quý Sửu.
Lập Trai tiên sinh tự điền bi: ghi việc năm Tự Đức 5 (1852), Nguyễn Văn Siêu làm Án sát Hưng Yên đã cho tu sửa từ đường Phạm Tiên sinh, lại bàn mua 4 mẫu ruộng tại xã Lương Đường để thờ cúng tiên sinh…
3. Biểu tạ ơn của Phạm Quý Thích được về quê dưỡng bệnh.
4. Cao Sơn đại vương từ bi minh tịnh tự: Bia ghi sự tích Cao Sơn đại vương thờ tại phường Kim Hoa huyện Thọ Xương, tục gọi là Đồng Lầm. Có ghi sắc phong các đời phong tặng.
5. Hoa Đường An Thích hầu Phạm Lập Trai tiên sinh thi tập. Tập thơ của Phạm Quý Thích.
6. Bảo Triện Hoàng giáp Trần Danh Án thi tập. Tập thơ của Trần Danh Án”.