Quan Thế Âm chân kinh  觀世音真經

784. Thanh Linh tự tàng bản  清靈寺藏板 : Phú Thọ  富壽 , Duy Tân tam niên quý xuân tân thuyên đại cát [1909] 維新三年季春新鎸大吉 . 46 Images; 27 x 15 
Mô tả/description : Quan Thế Âm Bồ Tát cứu độ chúng sinh khỏi ách khổ ải. Một số chuyện báo ứng bằng chữ Nôm của Đức Phật Bà, Nam Hải Quan Âm phật. Những người nỗ lực đọc hoặc in và truyền bá kinh này sẽ tránh được tai nạn và hưởng phúc lành.

Thương Quảng Khê công văn tập  張廣溪公文集

785. Thương Đăng Quế  張登桂 . Giác Viên tàng bản  覺園藏板 : Hà Nội  河内 , Tự Đức Quý Dậu thu thuyên [] 嗣德癸酉秋鎸 . 47 Images; 25 x 14 
Mô tả/description : Ngoài bài tựa sách được viết theo lối hành thảo ra, phần mục lục gồm 33 bài nằm trong 9 thể loại như: Tạ biểu 謝表, bi 碑, minh 銘, hành thuật 行述, tự 序, thư 書, thi học 詩學, truyện học 傳學, sử học 史學.

Quảng tập hoa văn (q.03)  廣集華文

786. 146 Images; 24 x 15 
Mô tả/description : Sách mất hết phần đầu, chỉ còn lại từ tờ 55 đến tờ 200. Nội dung là các loại công văn giấy tờ, những lời bẩm, trình, tấu của cấp dưới gửi lên cấp trên trong các năm Đồng Khánh 同慶, Thành Thái 成泰, Tự Đức 嗣德…

Quốc triều đăng khoa lục (q.04)  國朝登科錄

787. 23 Images; 29 x 16,5 
Mô tả/description : Danh sách những người đỗ Tiến sĩ từ khoa thi Ất Mùi năm Thành Thái thứ 7 (1895) đến khoa Kỉ Mùi năm Khải Định thứ 4 (1919).

Tam Bảo quốc âm  三寳國音

788. Thiên Hoa Đường tàng bản  天花堂藏板 , Thành Thái Bính Ngọ niên trọng đông thượng hoán tân thuyên [] 成泰丙午年仲東上浣新鎸 . 73 Images; 26,5 x 15,5 
Mô tả/description : Thơ ca, huấn giáng bút của Vân Hương Thánh Mẫu 雲香聖母, Liên Hoa Công Chúa 蓮花公主, Quỳnh Hoa Công Chúa 瓊花公主, Chiêm Thành công chúa 占城公主, Thục triều Mị Châu công chúa 蜀朝媚珠公主… khuyên phụ nữ sống theo những khuôn phép đạo đức truyền thống.

Tâm nang tam hựu tào quan  心囊三又曹官

789. 20 Images; 29 x 17 
Mô tả/description : Sách nghiên cứu về lí số, dạy cách xem vận mệnh tướng số của con người. Mỗi tuổi đều ứng với các sao trong năm ấy. Có nói việc giải hạn trừ tai để được hưởng thọ dài lâu. Ví dụ tuổi Giáp Tí ứng với sao Tất, tuổi Đinh Mão ứng với sao Ngưu.

Tân khoa hội hương văn tuyển  新科會鄕文選

790. Trường Văn Đường tàng bản  長文堂藏板 , Thiệu Trị tam niên ngũ nguyệt Quý Mão khoa hội đình hương thí hợp tuyển [1843] 紹治叁年五月癸卯科會庭鄕試合選 . 73 Images; 25 x 15 
Mô tả/description : Biên soạn chọn lọc các bài kinh nghĩa, văn sách trong các kì thi Hương triều Nguyễn, tại khoa thi Quý Mão năm Thiệu Trị thứ 3 (1843), ở các trường Hà Nội, Nam Định, Thanh Hóa, Nghệ An, Thừa Thiên, đề tài lấy trong Kinh, Sử, Tử, Tập, bàn về các vấn đề đạo đức, chính trị, kinh tế, xã hội.

Tân san nam dược thần hiệu thập khoa ứng trị (q.05)  新刊南藥神效十科應治

791. 59 Images; 27 x 16,5 
Mô tả/description : Bộ sách chỉ còn lại từ quyển 5 đến quyển 9. Q.5 các bệnh về khoa Bất thông 不痛. Q.6 các bệnh về khoa Cửu khiếu 九竅. Q.7 các bệnh về khoa Nội thương 内傷. Q.8 các bện về khoa Phụ nhân 婦人. Q.9 các bệnh về khoa Tiểu nhi小兒.

Tân san nam dược thần hiệu thập khoa ứng trị (q.07)  新刊南藥神效十科應治

792. 72 Images; 27 x 16,5 
Mô tả/description : Bộ sách chỉ còn lại từ quyển 5 đến quyển 9. Q.5 các bệnh về khoa Bất thông 不痛. Q.6 các bệnh về khoa Cửu khiếu 九竅. Q.7 các bệnh về khoa Nội thương 内傷. Q.8 các bện về khoa Phụ nhân 婦人. Q.9 các bệnh về khoa Tiểu nhi小兒.

Tân san nam dược thần hiệu thập khoa ứng trị (q.09)  新刊南藥神效十科應治

793. 53 Images; 27 x 16,5 
Mô tả/description : Bộ sách chỉ còn lại từ quyển 5 đến quyển 9. Q.5 các bệnh về khoa Bất thông 不痛. Q.6 các bệnh về khoa Cửu khiếu 九竅. Q.7 các bệnh về khoa Nội thương 内傷. Q.8 các bện về khoa Phụ nhân 婦人. Q.9 các bệnh về khoa Tiểu nhi小兒.

Quế Sơn Tiên sinh trường văn  桂山先生場文

794. Nguyễn Khuyến  阮勸 . 53 Images; 25 x 13 
Mô tả/description : “Tập ghi chép các bài văn mẫu ở trường học của Quế Sơn tiên sinh Nguyễn Khuyến. Phần thơ có 47 bài, phần nhiều là thơ vịnh cảnh, có các bài như: Mộ xuân tiểu thán, Dữ tử quan lai kinh đình thí, Tái hoà thị độc Trần Xuân Khê nguyên vận, Ức gia thi, Hạ nhật văn cô ác thanh hữu cảm…Từ tờ 23 đến 27 là phần trướng văn. Từ tờ 28 lại ghi tiếp 38 bài thơ: Trừ tịch dạ, Đinh Hợi nguyên đán nhị thủ, Tặng Việt Đông chủng đậu y thư. Cuối sách có bài Long trúc trượng ký và Thị chư nhi, Hạ Hoàng tú tài tân điệp”

Chính ngự y quan gia truyền  正御医官家傳

795: Bắc Ninh  北寧 . 48 Images; 28 x 15 
Mô tả/description : “Trên sách đề: Bắc Ninh Từ Sơn Đông Ngàn Đông ấp chính ngự y quan gia truyền thư 北寧慈山東岸東邑正御医官家傳書(sách thuốc gia truyền của quan chánh ngự y người ấp Đông huyện Đông Ngàn, phủ Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh), chưa rõ chính xác chỉ vị ngự y nào. Sách kê các phương thuốc chữa các bệnh: Thương hàn- Hư chứng- Nội chứng- Ho- Đi ngoài- Nôn mửa- Phù thũng- Lị- Lao nhiệt- Chướng bụng- Đau bụng- Đau lưng- Đau mắt- Viêm miệng- Viêm mũi- Xuất huyết. Một số bài thuốc chữa bệnh phụ nữ: Chứng viêm nhiễm- Thai sản: Xảy thai, động thai, ứ huyết sau sinh, trúng gió sau đẻ. Trước mỗi căn bệnh có nói về triệu chứng của bệnh đó, viết theo thể thơ Nôm 6-8. Sau đó là kê các thang thuốc bắc chữa bệnh”

Chu dịch quốc âm ca (q.01)  周易國音歌

796. Đặng Thái Bàng, Vũ Khâm Lân  鄧泰滂, 武欽憐 : Thăng Long  昇隆 , Gia Long Ất Hợi [1815] 嘉隆乙亥 . 92 Images; 28 x 18 
Mô tả/description : “Công trình nghiên cứu và phổ cập Kinh Dịch bằng quốc âm của nhà Đặng Thái Bàng. Đầu sách có bài Tựa giới thiệu về ông Đặng Thái Bàng và cuốn sách Chu dịch quốc âm ca quyết. Tựa của Phạm Quý Thích đại ý nói: việc diễn nghĩa Chu dịch không phải bắt đầu từ Đặng ông (Thái Bàng), xưa đã có diễn nghĩa của Phùng Tử Nghị Trai (tức Phùng Khắc Khoan). Nhưng sách của họ Phùng không còn truyền…Sách này tuy xuất từ Đặng ông mà làm cho nó được lưu hành chính là do Ngô hầu vậy. Đầu sách, sau các bài Tựa có: Quái biến đồ, Dịch đồ. Tiếp đến dòng tên đầy đủ của sách: Tích thiện đường Chu Dịch hội đính giải nghĩa diễn ca Quyển chi nhất 積善堂周易會訂解義演歌卷之一. Dòng đề tên người đồng soạn ghi: Tứ Kỳ Ngọc Lặc Vũ Tiên sinh đồng soạn 四奇玉勒武仙生同撰. Hồng Viễn đường nguyên bản 鴻遠堂源本.
Các trang chính văn đều chia hai tầng: Tầng trên đề Thượng kinh giải nghĩa, sau mỗi câu chữ Hán có giải nghĩa bằng chữ Nôm như: Tiềm long vật dụng 潛龍勿用(Rồng náu chớ dùng)…Tầng dưới là diễn ca lục bát giải thích ý nghĩa cát hung của từng hào”

Chu lễ tiết yếu (q.01)  周禮節要

797. Tân Tác Đường  作新堂 , Minh Mệnh thứ 8 [1827] 明命捌年 . 100 Images; 27 x 15 
Mô tả/description : “Sách giáo khoa Nho học do Bùi Huy Bích [裴輝璧] biên tập theo phương pháp rút gọn chú giải của các nhà. Đầu sách có 2 bài Tựa của Minh nho Lâu Lý vương Chí Trường Bình Trọng Phủ 婁理王志長平仲斧 và Hoa Triêu Vũ Thuỷ Diệp Bồi Thứ 花朝武水葉培恕 đều đề năm Sùng Trinh Kỷ Sửu (1649). Nội dung sách nói về quan chế đời Chu gồm 6 thiên: Thiên quan 天官, Địa quan 地官, Xuân quan 春官, Hạ quan 夏官, Thu quan 秋官 và Đông quan 冬官. Sách Chu lễ 周禮 nguyên tên là Chu quan 周官, đến cuối đời Tây Hán được xếp vào loại sách kinh, thuộc Lễ kinh, dân gian vẫn thường gọi là kinh Chu quan 經周官. Sách này được coi là do Chu công 周公 soạn ra mà văn bản do Hà Gian Hiến vương 河間獻王 sưu tầm được. Tuy sách nói về quan chức chế độ nhà Chu, nhưng qua khảo cứu thấy có nhiều điều không phù hợp với thời Tây Chu. Tuy biết có vấn đề đó, nhưng trước sau Nho giáo cả ở Trung Quốc và Việt Nam vẫn coi Chu lễ là sách thuộc hệ thống kinh điển. Loại sách tiết yếu của Bùi Huy Bích thông dụng cho các Nho sinh ngày trước, thường gọi là Bản Quan Hành"

Chu lễ tiết yếu (q.02)  周禮節要

798. Tân Tác Đường  作新堂 , Minh Mệnh thứ 8 [1827] 明命捌年 . 83 Images; 27 x 15 
Mô tả/description : “Sách giáo khoa Nho học do Bùi Huy Bích [裴輝璧] biên tập theo phương pháp rút gọn chú giải của các nhà. Đầu sách có 2 bài Tựa của Minh nho Lâu Lý vương Chí Trường Bình Trọng Phủ 婁理王志長平仲斧 và Hoa Triêu Vũ Thuỷ Diệp Bồi Thứ 花朝武水葉培恕 đều đề năm Sùng Trinh Kỷ Sửu (1649). Nội dung sách nói về quan chế đời Chu gồm 6 thiên: Thiên quan 天官, Địa quan 地官, Xuân quan 春官, Hạ quan 夏官, Thu quan 秋官 và Đông quan 冬官. Sách Chu lễ 周禮 nguyên tên là Chu quan 周官, đến cuối đời Tây Hán được xếp vào loại sách kinh, thuộc Lễ kinh, dân gian vẫn thường gọi là kinh Chu quan 經周官. Sách này được coi là do Chu công 周公 soạn ra mà văn bản do Hà Gian Hiến vương 河間獻王 sưu tầm được. Tuy sách nói về quan chức chế độ nhà Chu, nhưng qua khảo cứu thấy có nhiều điều không phù hợp với thời Tây Chu. Tuy biết có vấn đề đó, nhưng trước sau Nho giáo cả ở Trung Quốc và Việt Nam vẫn coi Chu lễ là sách thuộc hệ thống kinh điển. Loại sách tiết yếu của Bùi Huy Bích thông dụng cho các Nho sinh ngày trước, thường gọi là Bản Quan Hành”

Chu lễ tiết yếu (q.03)  周禮節要

799. Tân Tác Đường  作新堂 , Minh Mệnh thứ 8 [1827] 明命捌年 . 134 Images; 27 x 15 
Mô tả/description : “Sách giáo khoa Nho học do Bùi Huy Bích [裴輝璧] biên tập theo phương pháp rút gọn chú giải của các nhà. Đầu sách có 2 bài Tựa của Minh nho Lâu Lý vương Chí Trường Bình Trọng Phủ 婁理王志長平仲斧 và Hoa Triêu Vũ Thuỷ Diệp Bồi Thứ 花朝武水葉培恕 đều đề năm Sùng Trinh Kỷ Sửu (1649). Nội dung sách nói về quan chế đời Chu gồm 6 thiên: Thiên quan 天官, Địa quan 地官, Xuân quan 春官, Hạ quan 夏官, Thu quan 秋官 và Đông quan 冬官. Sách Chu lễ 周禮 nguyên tên là Chu quan 周官, đến cuối đời Tây Hán được xếp vào loại sách kinh, thuộc Lễ kinh, dân gian vẫn thường gọi là kinh Chu quan 經周官. Sách này được coi là do Chu công 周公 soạn ra mà văn bản do Hà Gian Hiến vương 河間獻王 sưu tầm được. Tuy sách nói về quan chức chế độ nhà Chu, nhưng qua khảo cứu thấy có nhiều điều không phù hợp với thời Tây Chu. Tuy biết có vấn đề đó, nhưng trước sau Nho giáo cả ở Trung Quốc và Việt Nam vẫn coi Chu lễ là sách thuộc hệ thống kinh điển. Loại sách tiết yếu của Bùi Huy Bích thông dụng cho các Nho sinh ngày trước, thường gọi là Bản Quan Hành”