Tạp tiếu chư khoa (q.03)  雜醮諸科

971, Tự Đức nhị niên lục nguyệt cát nhật khắc [1849] 嗣德貳年六月吉日刻 . 67 Images; 27 x 15,5 
Mô tả/description : Hơn 50 khoa cúng Phật, Thánh… để cầu phúc, tránh tai nạn, trừ tà… Cách xem ngày: Lễ Thiên đế giáng sinh khoa 禮天帝降生科, Lễ Thiên Đài khoa 禮天臺科, Lễ Thiên thời khoa 禮天時科, Lễ Bạch hổ giải tứ cửu hạn khoa 禮白虎解四九限科…

Tạp tiếu chư khoa (q.04)  雜醮諸科

972, Tự Đức nhị niên lục nguyệt cát nhật khắc [1849] 嗣德貳年六月吉日刻 . 86 Images; 27 x 15,5 
Mô tả/description : Hơn 50 khoa cúng Phật, Thánh… để cầu phúc, tránh tai nạn, trừ tà… Cách xem ngày: Lễ Thiên đế giáng sinh khoa 禮天帝降生科, Lễ Thiên Đài khoa 禮天臺科, Lễ Thiên thời khoa 禮天時科, Lễ Bạch hổ giải tứ cửu hạn khoa 禮白虎解四九限科…

Tạp tiếu chư khoa (q.05)  雜醮諸科

973, Tự Đức nhị niên lục nguyệt cát nhật khắc [1849] 嗣德貳年六月吉日刻 . 88 Images; 27 x 15,5 
Mô tả/description : Hơn 50 khoa cúng Phật, Thánh… để cầu phúc, tránh tai nạn, trừ tà… Cách xem ngày: Lễ Thiên đế giáng sinh khoa 禮天帝降生科, Lễ Thiên Đài khoa 禮天臺科, Lễ Thiên thời khoa 禮天時科, Lễ Bạch hổ giải tứ cửu hạn khoa 禮白虎解四九限科…

Thái bình quảng ký  太平廣記

974. 42 Images; 30 x 16 
Mô tả/description : Gồm 39 truyện kí có tính truyền kì diễn ra ở Thái Bình: Biếm phần 砭墳, Thần thủ danh địa 神守名地, Hổ từ 虎祠, Tiên thụ danh địa 𠎣授名地, Nguyện sinh báo đức 願生報德, Điền kê độ bệnh 田雞度病…

Thái Tông hoàng đế ngự chế khoá hư tập  太宗皇帝御製課虚集

975. Trần Thái Tông  陳太宗 , Minh Mệnh Canh Tí [1840] 明命庚子 . 36 Images; 27 x 14 
Mô tả/description : “Khóa hư tập 課虚集 cũng gọi là Khóa hư lục 課虚錄 tác phẩm hoằng pháp và nghiên cứu lý luận Phật học quan trọng của Trần Thái Tông (1218- 1277). Đầu sách có bài Tựa của Nguyễn Thận Hiên, hộ lý Ninh Thái Tổng đốc (pháp danh Pháp Minh Đại Phương) tức Nguyễn Đăng Giai, đề niên hiệu: 皇朝萬萬年歲次庚子季秋下澣 Hoàng triều vạn vạn niên tuế thứ Canh Tí quí thu hạ cán / Hạ tuần tháng 9 năm Canh Tí ( 1840) đời vua Minh Mệnh. Bài Tựa đại ý nói: Mùa thu năm Canh Tí (1840) ông đến thăm chùa Do Nha huyện Võ Giàng, trụ trì chùa ấy là nhà sư Thanh Hương đưa bản thảo Khóa hư lục ra nhờ ông đề tựa. Thận Hiên xác nhận “Tập Khóa hư lục này do vua Trần Thái Tông ngự chế, thực là vì con người tự vô thủy vô lượng kiếp đến nay đã để mất bản tâm, hiểu sai chính đạo, sa vào nỗi khốn khổ ba đường, ấy là do bởi lục căn sai trái. Nếu không sám hối tội trước thì khó mong chứng quả kiếp sau. Đó là lý do tại sao tập Khóa hư lục này được soạn ra vậy.” Sách gồm 3 quyển đóng chung 1 tập:

Q.Thượng (11 tờ) :Vào đầu là bài Tựa ngự chế của Trần Nhân Tông, giải thích đại ý: hình tượng Tứ sơn (4 núi) tượng trưng cho sinh lão bệnh tử, bốn nỗi khổ lớn của con người, soạn tập này không ngoài mục đích khuyến khích mọi người tu tâm dưỡng tính, vượt qua bốn núi đó, khôi phục bản tâm chân tính. Sau Tựa là các bài: Tứ sơn 四山 (Bốn núi), Phổ thuyết sắc thân 普説色身 (Rộng khuyên về sắc thân), Phổ khuyến phát tâm văn 普勸發心文 (Rộng khuyên phát tâm Bồ đề), Giới sát sinh văn 戒殺生文 (văn răn sát sinh), Giới thâu đạo văn 戒偷盗文 (văn răn trộm cắp), Giới sắc văn [戒色文], Giới vọng ngữ văn [戒妄語文], Giới tửu văn [戒酒文], Giới định tuệ luận [戒定慧論], Thụ giới luận [受戒論], Niệm Phật luận [念佛論], Tọa thiền luận [坐禪論].

Q.Trung (11 tờ): Các bài kệ, tụng hàng ngày: Dần thì cảnh sách kệ, Lục thì lễ sám, Sơ nhật chúc hương, Thử thời vô thường kệ.

Q.Hạ (12 tờ) : Hoàng hôn khuyến chúng kệ, Bát khổ kệ, Cảnh sách khuyến chúng kệ.

Khoá hư lục của Trần Thái Tông hiện còn có bản do Tổng hội Phật giáo Bắc Kỳ và Viện Viễn Đông bác cổ Pháp tại Hà Nội khắc in năm 1943 (R.37), nội dung tác phẩm cũng đã được dịch và xuất bản. Nhưng đối với việc nghiên cứu tư tưởng triết học và lý luận Phật học đời Trần thì văn bản do Nguyễn Thận Hiên biên tập và khắc in năm Minh Mệnh Canh Tý (1840) là một văn bản quý hiếm rất có giá trị.”

Thư kinh đại toàn (q.thủ)  書經大全

976. Thịnh Văn Đường  盛文堂 , Tự Đức thập tứ niên trọng hạ cát nhật tân thuyên [1861] 嗣德拾肆年仲夏吉日新鎸 . 90 Images; 26 x 16 
Mô tả/description : Thư kinh 書經 hay còn gọi là Kinh thư 經書, một bộ phận quan trọng trong Ngũ Kinh, thuộc loại sách kinh điển cua Nho gia. Sách được chia làm nhiều thiên, mở đầu là thiên Nghiêu điển 堯典 và kết thúc là thiên Tần thệ 秦誓. Nội dung ghi lại các truyền thuyết, biến cố về thời thượng cổ.

Thư kinh đại toàn (q.01-02)  書經大全

977. Thịnh Văn Đường  盛文堂 , Tự Đức thập tứ niên trọng hạ cát nhật tân thuyên [1861] 嗣德拾肆年仲夏吉日新鎸 . 99 Images; 26 x 16 
Mô tả/description : Thư kinh 書經 hay còn gọi là Kinh thư 經書, một bộ phận quan trọng trong Ngũ Kinh, thuộc loại sách kinh điển cua Nho gia. Sách được chia làm nhiều thiên, mở đầu là thiên Nghiêu điển 堯典 và kết thúc là thiên Tần thệ 秦誓. Nội dung ghi lại các truyền thuyết, biến cố về thời thượng cổ.

Thư kinh đại toàn (q.05-06)  書經大全

978. Thịnh Văn Đường  盛文堂 , Tự Đức thập tứ niên trọng hạ cát nhật tân thuyên [1861] 嗣德拾肆年仲夏吉日新鎸 . 108 Images; 26 x 16 
Mô tả/description : Thư kinh 書經 hay còn gọi là Kinh thư 經書, một bộ phận quan trọng trong Ngũ Kinh, thuộc loại sách kinh điển cua Nho gia. Sách được chia làm nhiều thiên, mở đầu là thiên Nghiêu điển 堯典 và kết thúc là thiên Tần thệ 秦誓. Nội dung ghi lại các truyền thuyết, biến cố về thời thượng cổ.

Thư kinh đại toàn (q.09-10)  書經大全

979. Thịnh Văn Đường  盛文堂 , Tự Đức thập tứ niên trọng hạ cát nhật tân thuyên [1861] 嗣德拾肆年仲夏吉日新鎸 . 118 Images; 26 x 16 
Mô tả/description : Thư kinh 書經 hay còn gọi là Kinh thư 經書, một bộ phận quan trọng trong Ngũ Kinh, thuộc loại sách kinh điển cua Nho gia. Sách được chia làm nhiều thiên, mở đầu là thiên Nghiêu điển 堯典 và kết thúc là thiên Tần thệ 秦誓. Nội dung ghi lại các truyền thuyết, biến cố về thời thượng cổ.

Kim Vân Kiều lục  金雲翹錄

980. Quan Văn Đường tàng bản  觀文堂藏版 , Đồng Khánh thứ 3 [1888] 同慶叁年 . 32 Images; 23 x 15 
Mô tả/description : “Kể sự tích truyện Kiều của Nguyễn Du bằng Hán văn: bà Vương phu nhân một đêm nằm mơ. Bà liền đem chuyện trong mộng nói với Vương ông. Vương ông bảo cành hoa kết trái tất sẽ sinh nam tử. Hai cành hoa kia tất sẽ sinh nữ tử yêu kiều đẹp đẽ. Năm sau, Vương bà sinh 2 nữ nhan sắc đẹp đẽ, đặt tên là Thuý Kiều và Thuý Vân. Sau sinh 1 nam, tên là Vương Quan. Sau này khi gia đình Vương ông lâm vào cảnh oan trái, Thuý Kiều phải chịu cảnh trôi dạt. Đến 15 năm sau, Thuý Kiều- Kim Trọng mới được đoàn tụ”

Khâm định vịnh sử (q.04)  欽定詠史

981. Đặng Văn Hoà, Phạm Văn Nghị, Đinh Nhật Thận  鄧文和, 范文誼, 丁日慎 , Minh Mệnh thứ 20 [1839] 明命二十年 . 61 Images; 27 x 15 
Mô tả/description : “Sách vận thư do vua Minh Mệnh sai các văn thần ở Hàn Lâm viện biên soạn, khắc in ban hành năm Minh Mệnh thứ 20 (1839). Toàn bộ sách gồm 4 quyển vần bằng, 6 quyển vần trắc, cộng 10 quyển. Việc biên soạn khắc in bộ sách này cho thấy vua Minh Mệnh rất chú ý đến việc học tập nghiên cứu chữ Hán, tác dụng cụ thể của sách là để tra cứu âm vận chữ Hán tiện cho việc chọn chữ đặt vần thơ phú. Nhưng ở mức độ chuyên sâu, các sách vận thư rất cần thiết cho việc chuẩn hoá âm đọc từ Hán Việt. Hệ thống âm Hán Việt của nước ta hình thành từ cuối đời Bắc thuộc, qua cả ngàn năm không bị rối loạn mà vẫn giữ được sự thống nhất tương đối ổn định để lưu truyền quan nhiều thế hệ đến nay chính là do các nhà Nho nước ta không những nhập tâm truyền khẩu mà thường xuyên sử dụng các từ thư tự điển cố của Trung Quốc làm chuẩn cứ. Việc Minh Mệnh cho căn cứ vào Bội văn vận phủ và các vận thư khác của Trung Quốc để biên soạn ra một bộ vận thư thích hợp thuận tiện cho người sơ học nước ta đáng kể là một sự kiện học thuật rất có ý nghĩa”

Khâm định vịnh sử (q.08)  欽定詠史

982. Đặng Văn Hoà, Phạm Văn Nghị, Đinh Nhật Thận  鄧文和, 范文誼, 丁日慎 , Minh Mệnh thứ 20 [1839] 明命二十年 . 56 Images; 27 x 15 
Mô tả/description : “Sách vận thư do vua Minh Mệnh sai các văn thần ở Hàn Lâm viện biên soạn, khắc in ban hành năm Minh Mệnh thứ 20 (1839). Toàn bộ sách gồm 4 quyển vần bằng, 6 quyển vần trắc, cộng 10 quyển. Việc biên soạn khắc in bộ sách này cho thấy vua Minh Mệnh rất chú ý đến việc học tập nghiên cứu chữ Hán, tác dụng cụ thể của sách là để tra cứu âm vận chữ Hán tiện cho việc chọn chữ đặt vần thơ phú. Nhưng ở mức độ chuyên sâu, các sách vận thư rất cần thiết cho việc chuẩn hoá âm đọc từ Hán Việt. Hệ thống âm Hán Việt của nước ta hình thành từ cuối đời Bắc thuộc, qua cả ngàn năm không bị rối loạn mà vẫn giữ được sự thống nhất tương đối ổn định để lưu truyền quan nhiều thế hệ đến nay chính là do các nhà Nho nước ta không những nhập tâm truyền khẩu mà thường xuyên sử dụng các từ thư tự điển cố của Trung Quốc làm chuẩn cứ. Việc Minh Mệnh cho căn cứ vào Bội văn vận phủ và các vận thư khác của Trung Quốc để biên soạn ra một bộ vận thư thích hợp thuận tiện cho người sơ học nước ta đáng kể là một sự kiện học thuật rất có ý nghĩa”

Kinh thi kinh nghĩa  經詩經義

983. 35 Images; 26 x 16 
Mô tả/description : “Tập văn kinh nghĩa luyện thi, gồm 27 bài kinh nghĩa soạn theo các đề tài rút trong Kinh Thi như: Duy mạc chi xuân diệc hựu hà cầm [維莫之春亦又何扲], Duy kỳ hữu chương hỹ thị dĩ hữu khánh hỹ [維其有章矣是以有慶矣], Vương công chi diệu duy phong y thản [王公伊矅維豊之坦], Chu viện tư tu [周瑗咨须], Cổ chi nhân vô dịch dự mao chi sĩ [古之人無绎譽髦之士… ”

Lê triều hương tuyển (q.03)  黎朝鄕選

984. Đồng Văn Đường tàng bản  同文堂藏板 : Hải Dương  海陽 , Minh Mệnh thứ 7 [1826] 明命柒年 . 62 Images; 27 x 16 
Mô tả/description : “Tuyển tập các bài văn thi Hương thời Lê ở các trường Nghệ An [乂安], Sơn Tây [山西], Hải Dương [海陽], Phụng Thiên [奉天], Thanh Hoá [清華], Kinh Bắc [京北], Sơn Nam [山南]. Mỗi bài văn đều ghi họ tên, quê quán người làm. Đề tài lấy ở Kinh, Truyện, Bắc sử, về các vấn đề trị nước, cầu người hiền tài, định thuế khoá, lập trường học, nguyên nhân thịnh suy của các triều đại”

Lịch khoa danh biểu  歷科名表

985. Uông Cơ Kính Nghiệp  汪基敬業 . Ngũ Vân Lâu  五雲樓 , Minh Mệnh thứ 16 [1836] 明命十六年 . 136 Images; 24 x 14 
Mô tả/description :

Luận ngữ tập chú đại toàn (q.05)  論語集註大全

986. Khổng Tử  孔子 . 107 Images; 27 x 16 
Mô tả/description : “q.01: Độc pháp (nói về cách đọc sách Luận ngữ), Luận ngữ tập chú tự thuyết, Luận ngữ khảo dị: dẫn các sách sử để khảo dị. Tam ngư đường độc bản khảo về việc Ngô Thị Trình soạn sách luận ngữ, sau đó là phần về các câu nói của Khổng Tử và học trò. Học nhi: giới thiệu chung về thiên Học nhi, dẫn các lời chú của Chu tử, Hồ thị, Tân An Trần thị…sau đến phần chính văn. Vi chính (24 chương): thể thức cũng như vậy.
q.02: Bát dật (26 chương). Lý nhân (26 chương).Công Dã Tràng (27 chương).
q.03: Ung Dã (28 chương). Thuật nhi (37 chương)”