Anh Tông Hoàng Đế

[ 62 trang ]

Tách câu và Phiên âm

. [1a*1*1]
Đại Việt sử ký bản kỷ toàn thư quyển chi lục.
. [1a*2*1]
Trần KỶ.
. [1a*3*1]
Anh Tông Hoàng đế [Danh Thuyên Nhân Tông trưởng tử mẫu Khâm Từ Bảo Thánh Hoàng Thái Hậu dã. Tại vị nhị thập nhất niên, tốn vị lục niên, thọ tứ thập ngũ tuế, băng vu Thiên Trường Phủ, Trùng Quang cung, táng Thái Lăng .
. [1a*4*17]
Đế thiện kế thiện thừa, sở dĩ thời trăn khang thái trị để thể minh văn vật chế độ tiệm thịnh, diệc Trần triều chi thịnh chủ dã. Nhiên tụ sa môn ư Yên Tử chi sơn, lao dân lực ư Anh Vân chi các, phi thuần trung chi tiểu tì hồ?] Giáp Ngọ Hưng Long nhị niên, [Nguyên Chí Nguyên tam thập nhất niên,] xuân nhị nguyệt, thất nhật, phân quốc huý, Đế huý thuyên, Nhân Tông khâm, Thánh Tông Hoảng, Thái Tông cảnh, Thái Tổ Thừa, Nguyên Tổ Lí, nội huý Thánh Từ Hoàng hậu Phong, Thuận Từ Hoàng hậu Diệu, Hiển Từ Hoàng hậu Oanh, Nguyên Thánh Hoàng hậu..

Trang: 1a

Dịch Quốc Ngữ


ANH TÔNG HOÀNG ĐẾ.

Tên là Thuyên, con trưởng Nhân Tông, mẹ là Khâm Từ Bảo Thánh hoàng thái hậu, ở ngôi 21 năm, nhường ngôi 6 năm, thọ 45 tuổi, băng ở cung Trùng Quang, phủ Thiên Trường, táng ở Thái Lăng. Vua khéo biết kế thừa, cho nên thời cuộc đi tới thái bình, chính trị trở nên tốt đẹp, văn vật chế độ ngày càng thịnh vượng, cũng là bậc vua tốt của triều Trần. Song tụ họp nhà sư trên núi Yên Tử, làm nhọc sức dân dựng gác Ánh Vân, thì chẳng phải là tỳ vết nhỏ trong đức lớn đó sao?

Giáp Ngọ, Hưng Long năm thứ 2 [1294], (Nguyên Chí Nguyên năm thứ 31). Mùa xuân tháng 2, ngày mồng 7 ban bố các chữ quốc huý: chữ huý của vua là Thuyên, của Nhân Tông là Khâm, của Thánh Tông là Hoảng; của Thái Tông là Cảnh, của Thái Tổ là Thừa, của Nguyên Tổ là Lý; các chữ nội huý: Thánh Từ hoàng hậu là Phong, Thuận Từ hoàng hậu là Diệu, Hiển Từ hoàng hậu là Oanh, Nguyên Thánh hoàng hậu là