Kỷ Tiền Lý

[ 6 trang ]

Tách câu và Phiên âm

. [14b*1*1]
Hữu thuộc vu Ngô, Tấn, Tống, Tề, Lương, khởi Đinh Mùi, chung Canh Thân, Cộng tam bách thập tứ niên.
. [14b*3*1]
Tiền Lí KỶ.
. [14b*4*1]
Tiền Lí Nam Đế.
. [14b*4*5]
Tại vị thất niên.
. [14b*5*1]
[Đế chí tại diệt tặc cứu dân, bất hạnh tao Trần Bá Tiên xâm phạt, ẩm hận nhi một.
. [14b*5*20]
Tích phu!].
. [14b*6*1]
Đế tính Lí, huý Bí, Long Hưng, Thái Bình nhân dã.
西 . [14b*6*12]
Kì tiên Bắc nhân, Tây hán mạt, khổ ư chinh phạt, tị cư Nam thổ, thất thế toại vi Nam nhân.
. [14b*8*1]
Hữu văn vũ tài, sơ sĩ Lương, tao loạn quy Thái Bình.
. [14b*8*13]
Thời thú lệnh bạo khắc, Lâm Ấp khấu biên, Đế khởi binh công trục chi, xưng vi Nam Đế, quốc..

Trang: 14b

Dịch Quốc Ngữ


Trở lên thuộc Ngô, Tấn, Tống, Tề, Lương, từ năm Đinh Mùi đến năm Canh Thân, cộng 314 năm [227-540].

KỶ NHÀ TIỀN LÝ.

TIỀN LÝ NAM ĐẾ.

Ở ngôi 7 năm [541-547].

Vua có chí diệt giặc cứu dân, không may bị Trần Bá Tiên sang đánh chiếm, nuốt hận mà chết. Tiếc thay!

Vua họ Lý, tên huý là Bí {135, người Thái Bình [phủ] Long Hưng {136. Tổ tiên là người Bắc, cuối thời Tây Hán khổ về việc đánh dẹp, mới tránh sang ở đất phương Nam, được 7 đời thì thành người Nam. Vua có tài văn võ, trước làm quan với nhà Lương, gặp loạn, trở về Thái Bình. Bấy giờ bọn thú lệnh tàn bạo hà khắc, Lâm Ấp cướp phá ngoài biên, vua dấy binh đánh đuổi được, xưng là Nam Đế, đặt quốc