Tương Dực Đế

[ 66 trang ]

Tách câu và Phiên âm

. [1a*1*1]
Đại Việt sử ký bản kỷ thực lục quyển chi thập ngũ.
. [1a*2*1]
Lê Hoàng Triều KỶ.
    . [1a*3*1]
Tương Dực Đế [Huý Doanh, hựu huý Trừu, Thánh Tông chi tôn, Kiến Vương Tân chi đệ nhị tử dã, tại vị bát niên, thọ nhị thập tứ, vị quyền thần Trịnh Duy Sản sở thí, táng Nguyên Lăng. thận phạt, diệc túc dĩ hữu vi dã. Đế tức vị chi sơ, phu giáo ưu du bất đoán, thổ mộc phân vân, tiểu dân thất nghiệp, đạo tặc tư khởi, thuần trí nguy vong, thực do ư thử ].
. [1a*6*1]
Kì mẫu Huy Từ Kiến Hoàng thái hậu Trịnh thị, huý Tuyên, nãi Lôi Dương Thuỷ Chú nhân, Đô đốc thiêm sự kiêm Tả sùng chính Trọng Phong chi đệ tứ nữ dã, dĩ Hồng Đức nhị thập lục niên, lục nguyệt, nhị thập ngũ nhật, sinh Hiến Tông, thời phong Giản Tu công.
. [1a*9*7]
Cập Uy mục Đế tru lục tông thất, nãi đĩnh..

Trang: 1a

Dịch Quốc Ngữ


Kỷ Nhà Lê

Tương Dực Đế

Tên húy là Dinh ____ lại húy là Trừu ____, là cháu của Thánh Tông, con thứ hai của Kiến Vương Tân, ở ngôi 8 năm, thọ 24 tuổi, bị quyền thần Trịnh Duy Sản giết, táng ở Nguyên Lăng. Vua buổi đầu lên ngôi, ban hành giáo hóa, thận trọng hình phạt, cũng đáng coi là có công nghiệp. Song chơi bời vô độ, xây dựng liên miên, dân nghèo thất nghiệp, trộm cướp nổi lên, dẫn đến nguy vong là bởi ở đấy.

Mẹ vua là Huy Từ Kiến Hoàng thái hậu Trịnh thị, tên húy là Tuyên, người làng Thủy Chú, huyện Lôi Dương, con gái thứ tư của Đô đốc thiêm sự kiêm Tả công chính [Trịnh] Trọng Phong, sinh vua vào năm Hồng Đức thứ 26 [1495], tháng 6, ngày 25. Thời Hiến Tông, được phong làm Giản Tu công. Đến khi Uy Mục Đế giết hại người công thất, mới một mình