Thi phú tập thành  詩賦集成

1061. 73 Images; 26,5 x 16 
Mô tả/description : “1. Phần 1: Thượng Hiệp xã Trần Cử nhân tiễn Sơn Lan hội phó tuyển, Tiên tặng thi nhị thủ, Cầm hạc tuỳ sất mã thi, Tây phương mĩ nhân tự, Mộng kiến Chu Công thi, Phú đắc tân thu tự cựu thu, Tử tại xuyên thượng thi, Tam dĩ thiên hạ nhượng ...

2. Phần 2: chép các bài phú của một số người thi đậu trong các khoa thi Hội:
- Khoa Ất Mùi: Học sĩ đăng doanh châu phú, Trang Khương hạ phú, Hứng thi phú, Tư thành phú, Tuy vạn bang lâu phong niên phú, Vi chính dĩ đức phú Bảng trung đắc nhân tối đa phú, Thuỷ thanh sơn cao phú, Phu tử văn chương phú, Hoa thảo tiện thị thi phú, Lão bạng sinh minh châu phú, Thuỵ tại đắc hiền phú, Nhuận tam nguyệt phú, Tòng Xích Tùng Tử du phú, Xa đồng quỹ phú, Phong niên vi thuỵ phú, Văn dĩ tải đạo phú, Thận độc phú, Cửu nguyệt thụ y phú, Tăng Tử tam tỉnh phú, Tâm chính tắc bút chính, Diên phi ngư dược phú, Mộc đạc phú, Phu tử văn chương phú...”

Thi tập  詩集

1062. 117 Images; 29 x 16 
Mô tả/description : Tập thi phú tạp sao của nhiều tác giả, có nhiều thơ được chọn lọc trong các khoa thi tại trường Hà Nội, thơ cảm hứng về tính lí... Ngoài ra có chép cả những thơ Đường trong Đường thi hợp tuyển 唐詩合選 của Trung Quốc, có cả thơ của Đường Huyền Tôn 唐玄尊, Hán Vũ Đế 漢武帝, Hán Quang Vũ 漢光武.

Thi tấu hợp biên  詩奏合編

1063. Trương Đăng Quế  張登桂 . Liễu Văn Đường tàng bản  柳文堂藏板 : Hải Dương  海陽 , Thành Thái vạn vạn niên thập lục [1916] 成泰萬萬年十六 . 88 Images; 27 x 16 
Mô tả/description : “Sách gồm hai phần: Phần đầu là thơ của Trương Đăng Quế [張登桂] (hiệu Quảng Khê); phần sau là tấu do Miên Thẩm (tức Tùng Thiên vương) soạn, giới thiệu tiểu sử một số nhà văn, nhà thơ nổi tiếng của Trung Quốc để vua Tự Đức đọc.”

[Thi văn tạp sao]  [詩文雜抄]

1064. 62 Images; 25 x 13 
Mô tả/description : Sách ghi chép văn thơ tổng hợp bao gồm cả thơ văn chữ Hán và phần diễn âm bằng chữ Nôm: Đệ nhất Lưu Nguyễn du Thiên thai 弟一刘阮遊天台, Đệ nhị Lưu Nguyễn động trung ngộ tiên 弟二刘阮洞中遇僊, Đệ tam Lưu Nguyễn xuất động 弟三刘阮出洞…

[Thi văn tạp sao]  [詩文雜抄]

1065. 83 Images; 27 x 15 
Mô tả/description : Sách chép văn thơ của nhiều tác giả. Đầu sách là bài Ngự chế Nam Kỳ thổ sản phú 御製南圻土産賦. Lời Dẫn cho biết: Năm Tự Đức thứ 24 (1871) có người dân Hà Tiên là Trần Văn Y 陳文依 từ quê ra dâng mấy thứ phẩm vật như chiếu hoa, sáp ong, mật ong, mắm cá, tôm khô, cá khô, lông chim để làm lễ tế ở Giao miếu. Vua cho tiến vào cung Từ thọ (mẹ vua), sau chia cho các đại thần, hoàng tử. Vua sai ban quà tặng cho người này. Nhân dịp vua (Tự Đức) cảm xúc làm thơ. Tiếp sau là các bài:

- Tờ tâu của Vũ Phạm Khải.
- Phụng thượng dụ tế chinh Tây tướng sĩ tế văn .
- Bản xã trùng tu Văn miếu bi kí.
- Bài văn của văn thân tỉnh Nam Định làm việc tại kinh (Huế) mừng Trình Phố Hoàng giáp (tức Nguyễn Quang Bích/ tức Ngô Quang Bích) thi đỗ (khoa Tự Đức Kỷ Tị 1869).
- Vãn văn điếu bà Đặng mẫu Phan thị do Trúc Đường Ngô Thế Vinh soạn: Bài vãn dẫn gia phả cho biết họ Đặng này nguyên gốc xã Tương Đông ở Thanh Hóa từng theo giúp Lê Thái Tổ. Sau di cư ra vùng biển này, cùng ba họ khác khai hoang đắp đê ngăn mặn, cày cấy làm ăn, trong khoảng mười mấy năm làng xóm đông đúc, mở mang việc học… Đến năm Hồng Thuận thứ 3 (1511) lập sổ Đinh điền, lấy tên là xã Quần Anh 群英社. Đó là một đoạn tư liệu rất quý để nghiên cứu lịch sử xã Quần Anh (nay thuộc huyện Hải Hậu tỉnh Nam Định) một địa danh từng được sử sách ghi là nơi có giáo sĩ Thiên Chúa giáo lần đầu tiên đến truyền đạo ở nước ta. Tiếp đó có bài văn Nôm, vẫn là nói về phong tục tốt đẹp của xã Quần Anh:

Năm cũ bước sang năm mới,
Đường khang cù nức hội chơi xuân.
Phúc dân nhờ tựa phúc vua,
Chén phần tửu ran câu chúc thọ.
Mừng năm mới, lễ là tòng cổ,
Kính già ai cũng đồng lòng.
Xã Trung ta cõi mở phương nam, tiếng lừng miền biển.
Đời Hồng Thuận nhà nhà khai thác, đất rộng người đông.
Hợp thái bình trăm họ âu ca….

Tiếp sau còn mấy bài trướng văn mừng thọ mẹ Nguyễn Sĩ Chiểu 阮士炤 người xã Quỳnh Đôi tỉnh Nghệ An, Mừng Nguyễn Sĩ Phẩm 阮士品 đỗ Tiến sĩ... Cuối cùng chép bài Chí tình thiên 至情篇 của Bảo Triện Hoàng giáp Trần Danh Án khuyên các con chuyên cần học nghiệp để giữ gia phong...”

Thi vận tập yếu  詩韻輯要

1066. Tế Nam Lí Phàn Long biên tập, Hàn Sơn Trịnh Đức Tiêu Mộ Sinh hiệu duyệt, Gia Hoà Trịnh Đức Xương Tuấn Am hiệu đính  濟南李攀龍編輯, 韓山鄭德瀟慕生校閲, 嘉禾鄭德昌峻[?]校訂 . Thịnh Văn Đường tàng bản  盛文堂藏板 : Hà Nội  河内 . 80 Images; 20 x 14 
Mô tả/description : “Những từ Hán xếp theo các thanh bình, thượng, khứ, nhập và vần bằng, dùng để tham khảo chi tiết vãn biền ngẫu hoặc làm thơ. Mỗi từ đều có giải nghĩa.”

Thiên gia thi tuyển  千家詩選

1067. Chung Bá tiên sinh bổ đính  鐘伯先生補訂 . 33 Images; 23 x 12,5 
Mô tả/description : “Chép thơ Thiên gia thi [千家詩] của Trung Quốc. Mở đầu bằng chủ đề “xuân cảnh [春景]” với bài Xuân nhật ngẫu thành [春日偶成] của Trình Hạo, Xuân nhật [春日] của Chu Hi, Xuân tiêu [春宵] (Tô Thức), Thành đông tảo xuân [城東早春] (Dương Cự Nguyên), Xuân dạ [春夜] (Dương Giới Phủ), Đề để bích gian [題邸壁間] (Trịnh Diệc Sơn), Sơ vũ [初雨] (Hàn Văn công), Nguyên đán [元旦] (Vương Giới Phủ), Thượng nguyên thị yến [上元侍燕] (Tô Tử Chiêm), Tuyệt cú [絶句] (Đỗ Phủ), Hải đường [海棠] (Tô Tử Chiêm), Thanh minh [清明] (Đỗ Mục chi). Tờ cuối là bài Nam chinh [南征] của Mao Bá Ôn. Sách chép khoảng đời Nguyễn, các chữ húy Tự Đức kiêng húy bỏ thiếu nét.”

Thiên Nam địa thế khai chính địa lý quốc ngữ  天南地勢開正地里國語

1068. 39 Images; 27 x 16 
Mô tả/description : “Sách địa lý phong thuỷ nói về mối quan hệ giữa các ngôi sao trên trời như sao Cốt Thương, sao Diệu tinh, sao Quan tinh v.v…. và các địa mạch ở dưới đất; phương pháp quan sát các địa mạch được coi là phát phúc, phát lộc, phát tài…”

Thiên Nam chính kiến lịch sử truyện Đường đại diễn nghĩa  天南正見歷史傳唐 𠁀演義

1069. 64 Images; 26 x 14 
Mô tả/description : “Thơ lục bát kể lịch sử Việt Nam từ đời Hồng Bàng đến đầu thế kỷ XX. Sách chia 2 tầng, tầng trên là tóm tắt bằng chữ Hán, dưới là thơ lục bát đậm tính dân gian:
Xem trong lịch sử truyền ra,
Hoàng thiên phú tái nước ta thịnh cuờng.
Xét khắp cả mọi đường vĩnh viễn.
Để dân tòng quốc thịnh sinh hoa.
Việt Nam đất nước sinh ra,
Giang sơn đủ mặt tài hoa đủ đường.
Sinh đời là cố đế vương.
Lý đời khởi nghiệp cương thường Việt Nam!…”

Thiên Nam nhân vật  天南人物

1070, Long Phi Thành Thái thập ngũ niên tuế thứ Quý Mão đông trọng trung hoán [] 龍飛成泰拾五年歲次癸卯冬仲中浣 . 74 Images; 28 x 15 
Mô tả/description : Sách ghi chép về lai lịch, hành trạng các nhân vật trong lịch sử Việt Nam: Lí Ông Trọng 李翁仲, Khương Công Phụ 姜公輔, Mạc Đĩnh Chi 莫挺之, Nguyễn Nộn 阮嫩…

Thiên Nam tứ tự kinh  天南四字經

1071. 35 Images; 25 x 13 
Mô tả/description : “Nội dung: Kể sử Việt Nam bằng văn vần chữ Hán:
丑會之初陰凝爲地 Sửu hội chi sơ, Âm ngưng vi địa,
南北東西四方各異 Nam bắc tây đông, Tứ phương các dị,
洪惟我越位在午丁 Hồng duy ngã Việt, vị tại Ngọ Đinh,
星分翼軫地節陽經 Tinh phận Dực Chẩn, Địa tiết dương kinh.
東底合浦西鄰大里 Đông để Hợp Phố, Tây lân Đại Lý.
北極思明南包烏里 Bắc cực Tư Minh, Nam bao Ô Lý…
前吳破漢波淁白藤 Tiền Ngô phá Hán, Ba thiếp Bạch Đằng.
三珂僭位後吳再興 Tam Kha tiếm vị, Hậu Ngô tái hưng.
李朝太祖徙都昇龍 Lí triều Thái tổ, tỉ đô Thăng Long.
東阿日出仁厚相傳 Đông A nhật xuất, Nhân hậu tương truyền".

Thiên thai thi  天台詩

1072. 16 Images; 15 x 13 
Mô tả/description : “Nội dung: Hai tờ đầu chép 5 bài thơ lấy đề tài Lưu Thần, Nguyễn Tịch lạc vào Thiên Thai, cứ 1 bài chữ Hán thì kèm liền một bài chữ Nôm. Tờ thứ 3: Hoa tình truyện. Tờ thứ 8: Ngũ canh dạ cảm tình nhân... đáng chú ý là ở tờ 12b có bài Trung thu vịnh nguyệt khúc ghi là của Kỳ Đồng

Thượng dụ huấn điều  上諭訓條

1073, Minh Mệnh thập lục niên Ất Mùi xuân thuyên bản sao [1835] 明命拾陸年乙未春鐫板抄 . 18 Images; 27 x 16 
Mô tả/description : “Mười điều dạy của vua Minh Mệnh [明命] dịch ra chữ Nôm để phổ biến trong dân gian: 1. Đôn nhân luân [敦人倫] (Tôn nhân luân); 2. Chính tâm thuật [正心術] (Giữ lòng ngay); 3. Vụ bản nghiệp [務本業] (Chăm công việc); 4. Thượng tiết kiệm [尚節儉] (Chuộng dè xẻn); 5. Hậu phong tục [厚風俗] (Đầy phong tục); 6. Huấn tử đệ [訓子弟] (Dạy con em); 7. Sùng chính học [崇正學] (Chuộng chính học); 8. Giới dâm nặc [戒淫慝](Răn dâm gian); 9. Thận pháp thủ [慎法守] (Trọng pháp luật) 10. Quảng thiện hành [廣善行] (Rộng làm thiện). Từng câu chữ Hán in kèm chữ Nôm trực dịch. Ví dụ: Hưng học hiệu dĩ dục tài 興學校以育才 : Dạy nhà quốc học như hương học, lấy nhiều kẻ nhân tài…”

Thượng dụ huấn điều sao bản giải âm  上諭訓條抄本解音

1074, Minh Mệnh thập ngũ niên ngũ nguyệt thập ngũ nhật [1834] 明命十五年五月十五日 . 21 Images; 26 x 15 
Mô tả/description : “10 điều dạy của Minh Mệnh[明命]. diễn Nôm để phổ biến trong dân gian.”

Thượng phụ ưng dương phú  尙父鷹陽賦

1075. 27 Images; 24 x 14 
Mô tả/description : Sách mất tờ bìa nên tạm lấy bài phú đầu tiên làm nhan đề chính. Phần Phú đề mục 賦題目 gồm 19 bài phú lấy các đề tài từ thiên nhiên, con người, xã hội…: Thượng phụ ưng dương phú 尙父鷹陽賦, Nhật nguyệt đại minh phú 日月代明賦, Sở bảo duy hiền phú 所寳惟賢賦…

Thướng Việt Đốc Sầm đại nhân thư  上粤篤岑大人書

1076. Phan Bội Châu  潘佩珠 . 12 Images; 28 x 14 
Mô tả/description : Bốn bức thư của Giải nguyên Phan Bội Châu 解元潘佩珠:
1. Thướng Việt đốc Sầm đại nhân Xuân Huyên thư 上粤篤岑大人春煊書.
2. Thướng tổng binh Lưu Uyên đình quân môn thư 上總兵刘淵亭軍門書.
3. Phụng thảo trì tấu ngự tiền thư 奉草馳奏御前書.
4. Thướng tri kỷ thư 上知己書.
1220. Thiện học phú 善學賦/Nam Định Chân Mĩ tiến sĩ Khiếu tiên sinh tôn huý Năng Tĩnh 南定真美進士呌先生尊諱能静. [Kntb.: kt., kn.]. 109 tờ ; 24 x 13 cm. Chép tay, sách chữ Hán. R.2051

“Tập phú kinh nghĩa do nhiều người soạn, lấy tên chung theo bài đầu của Khiếu Năng Tĩnh:
- Thiện học phú [善學賦] của Khiếu Năng Tĩnh; - Vệ sĩ tất thông hiếu kinh phú [衛士悉通孝經賦] của Hoàng giáp Vũ Nhự (người phường Kim Cổ huyện Thọ Xương); - Phú Xuân canh điếu phú [富春耕釣賦] của Tiến sĩ Khiếu Năng Tĩnh; - Nam Sơn thái chi phú [南山釆芝賦] của Tú tài Nguyễn Điềm (người Vị Hà Bình Lục); - Kim Lăng hoài cổ phú [金陵懷古賦] của Tú tài Nguyễn Văn Bạch (người An Phú Bình Lục); - Chiêu Quân xuất tái phú [昭君出再賦] của Nguyễn Văn Bạch; - Hoàn Bái phú [還沛賦] của Đặng Ngọc Toản (người Hành Thiện Nam Định)…”