Học Hải trường môn sinh dục nghi phổ  學海場 門生浴沂譜

435: Kntb.   , Thành Thái nguyên niên [1889] 成泰元年 . 16 Images; 26 x 14 
Mô tả/description : “Nội dung: gồm 2 phần:
Phần 1: Các điều quy ước của môn sinh trường Học Hải (10 điều).
Phần 2: Ghi tên một số người có lẽ là Ban đại diện học sinh trường Học Hải”.

Hoàng Minh tứ di  皇明四夷

436. Trịnh Hiểu  鄭曉 : Kntb.   , Kn. []  . 85 Images; 30 x 17 
Mô tả/description : “Chép lại sách của Trung Quốc, gồm 2 phần thượng hạ. Có 1 bài chí do Hải Diêm Trịnh Hiểu 鄭曉 ghi chép tổng lược về các nước xung quanh Trung Quốc, trong đó có nước ta: An Nam, Ngột Lương Hợp, Triều Tiên, Lưu Cầu, Nữ Trực, Tam Phật Tế, Chiêm Thành, Nhật Bản, Chân Lạp…”.

Học quy tân trường khai thiết  學規新場開設

437: Kntb.   , Duy Tân nguyên niên [1900] 維新元年 . 89 Images; 28 x 16 
Mô tả/description : “ Tập sách chép lại một số bài báo, tạp chí bằng chữ Hán, có bài dịch từ tiếng nước ngoài. Nội dung: thuộc nhiều chủ đề: Cách học mới, Vấn đề du học, Vệ sinh, Công nghệ, Các bài hiểu dụ, Thông báo, Cấm thị biểu văn, Chính sách đê điều, Luật lệ nước Đại Việt, Việc biên tập sách Đại Nam điển lệ, Bàn về nông nghiệp, các bài biểu…có cả các bài tạ biểu của các ông: Vũ Nhự, Vũ Phạm Khải, bản dịch báo của phó đốc Lê Văn Chỉnh, bài viết về nghĩa trang quân Pháp ở Phúc An, luật cấm xuất khẩu gạo…”.

Hòe hiên danh gia thi giải  槐軒名家詩解

438: Kntb.   , Kn. []  . 91 Images; 26 x 15 
Mô tả/description : “Chép lại bộ sách cùng tên của Trung Quốc. Đầu sách có bài Tựa của Hòe Hiên nói về sự cần thiết phải nghiên cứu học tập thi luật, nói việc giải thích thơ chia làm các loại: Giải thích ý nghĩa, giải thích pháp mạch, giải thích về thể cách, qua nhiều cách giải thích như vậy kết cấu thơ được sáng tỏ.Cuối bài ký tên Tạ Tuân hiệu Mi Sĩ thị soạn tháng 8 năm Ung Chính 12. Tiếp theo là các bài, mục: Luận bằng trắc, luận vận, luận tuyệt cú…Cuối bài ký tên Hòe Hiên chủ nhân thư. Tờ 10 là bài: Hòe Hiên gia Thang Hải Nhược tiên sinh danh gia thi tuyển Thượng quyển…Đây là bản chép lại nguyên thư
của Trung Quốc về đề tài Thi pháp học, rất cần thiết cho các nhà Nho nước ta, đương thời cũng như hiện nay thường là loại sách rất hiếm”.

Hồ Chủ Tịch ký phụ lão toàn quốc thư  胡主席寄父老全國書

439: Kntb.   , Kn. []  . 22 Images; 28 x 16 
Mô tả/description : “Văn bản mới chép lại nhân sưu tầm được bản văn chữ Hán của Hồ Chủ Tịch. Mở đầu rất thiết tha, khẳng định vai trò các cụ phụ lão đối với vận mệnh quốc gia dân tộc. Tiếp sau là bài Nội vụ bộ trưởng Huỳnh Thúc Kháng kính cáo quốc dân đồng bào thư [内務部長黄叔亢敬告國民同胞書]”.

Hồ dạng thi tập  葫樣詩集

440. Nguyễn Đức Đạt  阮德達 : Kntb.   , Tự Đức Kỷ Mão [1879] 嗣德己卯 . 59 Images; 24 x 14 
Mô tả/description : “Tựa của tác giả đề Nam Sơn dưỡng tẩu Khả Am chủ nhân viết năm Tự Đức Kỷ Mão 嗣德己卯(1879). 1-Hồ Dạng thi tiền tập [葫樣詩前集]. 2-Lập xuân tiền nhất nhật thiện tình [立春前一日善晴]. 3-Lập xuân dạ [立春夜]. 4-Lập xuân dạ đề [立春夜題]. 5-Nguyên nhật [元日]. 6-Nguyên nhật vãn [元日晚]. 7-Thám mai [探梅]. 8-Tảo mai [早梅]. 9-Đình mai [庭梅]. 10-Xuân khí [春氣]. 11-Xuân sắc [春色]. 12- Xuân lộ [春露]. 13-Sơ xuân hiểu [初春曉]. 14-Sơ xuân dạ [初春夜]. 15-Sơ xuân tảo khởi [初春早起]. 16-Xuân du [春偷]. 17-Sơ xuân vãn chước [初春晚妁]. 18- Nhàn tọa [閒坐]. 19-Dạ thưởng [夜賞]. 20-U hành [幽行]. 21-Thanh minh tiền dạ hữu hoài [清明前亱有懷]. 22-Mộ xuân nhàn tọa [暮春閒坐]. 23-Thanh minh hỉ tình [清明喜情]. 24-Thu nhật tạp thi [秋日杂詩]. 25-Lập thu dạ [立秋夜]. 26-Sơ thu [初秋]. 27-Sơ thu thư hoài [初秋書懷]. 28-Sơ thu bất mị [初秋不񠅑]. 29-Sơ thu hiểu khởi [初秋曉起]. 30-Sơ thu ngẫu hứng [初秋偶興]. 31-Sơ thu vãn bộ [初秋晚捕]. 32-Giang biên vãn bạc [江边晚泊]. 33-Giang thôn tình [江村情]. 34-Thuật hoài [述懷]. 35-Thu dạ [秋夜]. 36-Dạ vọng tiền khê [夜望前溪]. 37-Giao cư vãn [交居晚]. 38-Tảo khởi [早起]. 39-Đăng lâu [登樓]”.

Hồng Mông thuở xưa Bàn Cổ các tích truyện  洪蒙課𠸗盘古各跡傳

441: Kntb.   , Kn. []  . 22 Images; 28 x 16 
Mô tả/description : “Thơ lục bát chữ Nôm kể lịch sử từ khi vũ trụ còn là một khối hỗn mang, rồi phân ra âm dương, hóa làm Tam Tài (Trời, Đất. Người). Thái Thượng lão quân, Phục Hy, Nữ Oa, rồi đến Bàn Cổ. Bàn Cổ sinh ra trời, đất cho đến ba triều Hạ Thương Chu. Khổng Tử học thông ngũ kinh, chư sử, thiên văn, địa lý, các sự tích xưa nay…Cuối sách phụ chép bài Cổ Am tiên sinh sấm ca văn 古庵先生讖歌文, tức là bài sấm mà người ta cho là của Trạng Trình Nguyễn Bỉnh Khiêm”.

Hồng Vũ đại định địa lý cấm thư  洪武大定地理禁書

442: Kntb.   , Kn. []  . 76 Images; 24 x 15 
Mô tả/description : “Hồng Vũ (1368-1398) là niên hiệu đời Minh Thái Tổ, đại định ý nói chiến công của Minh Thái Tổ đánh đuổi người Mông Cổ, khôi phục nền độc lập của người Hán, sách này thuộc loại sách bí truyền từ đầu đời Minh, không cho lưu hành rộng rãi (cấm thư). Cuốn sách nói đây là một bản chép lại. Đầu sách có bài Tựa của tác giả sách là Lý Bá Tuyền [李伯璿] . Nội dung sách bàn về 14 phương pháp xem tướng đất, gọi là Phân kim pháp. Đó là các mục: Luận đức [論德], Tầm long căn bản [尋龍根本], Luận sơn [論山], Luận thủy [論水], Luận sơn thủy [論山水], Luận khí [論氣], Luận lập huyệt [論立穴], Luận lập xích pháp [論立尺法], Luận nhập sơn sở chủ [論入山所主], Đế vương cách [帝王格], Quận công cách [郡公格], Hậu phi cách [后妃格]”.

Hương Tích động nhật trình  香跡峒日程

443. Xuân Hải Vũ Quan phụ  春海武官父 : Kntb.   , Kn. []  . 14 Images; 28 x 16 
Mô tả/description : “Gồm 3 bài:
Hương Tích động nhật trình 香跡峒日程: Bài thơ chữ Nôm, thể lục bát kể hành trình đi lễ và xem cảnh chùa Hương.
Kỳ Đồng vấn nguyệt ca 奇童問月歌: Thơ Nôm thể song thất lục bát của Kỳ Đồng.
Chiêm cẩu kinh luận pháp 占狗經論法: kinh nghiệm nuôi chó lành, chó dữ. Cách chọn giống chó qua sắc lông, mắt, tai, mõm, chân.
Khuyển tướng quốc ngữ ca 犬相國語歌: cách chọn tướng chó để nuôi, chủ nhà sẽ được mọi việc theo sự lựa chọn đó…”.

Hương ước làng Thượng Khê  香約񠆨上溪

444. Cao Bá Đạo, Phạm Viết Năng, Phan Hữu Khải  髙伯道, 范曰能, 潘有啓 . Nghệ An  乂安 , Duy Tân thứ năm [1911] 維新五年 . 10 Images; 29 x 16 
Mô tả/description : “Đây là tập ghi chép nội dung trả lời 69 câu hỏi điều tra hương tục của làng Thượng Khê, xã Hoàng Cái, huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An: Thưa rằng trong xã có 6 thôn, về thôn tôi có 2 giáp: một giáp lương, 1 giáp giáo, có 1 xóm, trại thì không có. Cuối tập ghi ngày 10 tháng 6 nhuận năm Duy Tân thứ 5 (1911), ghi họ tên 3 người soạn.”.

Hương ước xã Đông Kết  约社東結

445. Hưng Yên  興安 , Kn. []  . 28 Images; 27 x 15 
Mô tả/description : “Bản mục lục của các xã Đông Kết, Mạn Châu, Mạn Trù Châu tổng Đông Kết, huyện Đông Yên, phủ Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên. Quan viên sắc mục thượng hạ lập giao ước quy định kiêng húy tên các thần ở làng. Giao ước là bài văn vần, gọi là Mục lục, chữ Hán ca ngợi địa thế của xã Đông Kết, nói về đạo Nho, ca ngợi vua tôi thời thượng cổ ở Trung Quốc như Nghiêu, Thuấn, Tắc, Khiết, các nhà Nho như Khổng Tử, Mạnh Tử. Nho phong tôn nghiêm cần phải giữ. Các tục lệ kiêng húy tên thần phải nên xem biết để tuân theo. Nếu ai tuân theo thì được thưởng, làm trái sẽ bị tội. Bảng này yết ở miếu đình để mọi người biết mà kiêng tránh để tỏ sự kính trọng thần. Phụ chép: Thái bình ca thi 太平歌詩: Bài thơ chữ Hán theo thể thất ngôn bát cú ca ngợi cảnh thái bình…”.

Khải đồng thuyết ước  啓童説約

446. Phạm Phục Trai  范复齋 : Kntb.   , Duy Tân thứ 6 [1853] 維新六年 . 39 Images; 26 x 18 
Mô tả/description : “Sách trình bày những kiến thức thiên văn, địa lý, nhân sự bằng lối văn bốn chữ có vần cho người sơ học dễ hiểu. Đầu sách có các bản sơ đồ như: Thiên cửu trường đồ [天久長圖], Tứ thời ngũ hành bát quái chi đồ [四時五行八卦之圖], ngũ hành phương vị đồ . Kế đến là bảng kê Lịch đại niên hiệu, ghi niên hiệu của các triều đại nước ta. Xem bảng kê Niên hiệu này có thể biết sách của Phạm Phục Trai soạn ra từ đầu đời Tự Đức, từng được khắc in nhiều lần và mỗi lần in người ta lại khắc bổ sung các niên hiệu sau Tự Đức cho sát với năm in sách...Trong sách có các mục Dị nhân ghi về Đổng Thiên vương, Lý Ông Trọng, Triệu ẩu…mục nhân vật ghi nước ta đỗ Trạng đầu 46 người mà người thứ nhất là Vương Quan Quang (người xã Tam Sơn, huyện Đông Ngạn, tỉnh Bắc Ninh đỗ Trạng nguyên khoa Thiên ứng Chính Bình đời Trần Thái Tông. Sau mục nhân vật có mục Bảo hóa (sản vật quý) như quế, sâm, sơn dược (củ mài dùng làm thuốc), bạch hương phụ, kỳ nam (hương liệu), trân châu (ngọc trai), đồi mồi, sừng tê…”.

Khảo khóa văn  考課文

447. Nguyễn Doãn Thạc  阮允碩 . Bắc Ninh  北寧 . 39 Images; 30 x 17 
Mô tả/description : “Nội dung gồm 7 bài thi khảo hạch của Nguyễn Doãn Thạc người xã Du Lâm, huyện Đông Ngàn, phủ Từ Sơn, Bắc Ninh. Bài thứ nhất bị rách thiếu tờ đầu, bài thứ hai có bút son phê chữ. Tập này gồm 10 bài, có thể mất thiếu vài trang, nhưng nói chung còn tương đối đầy đủ hồ sơ một kỳ khảo khóa, dấu son, dấu phách còn đủ, một hiện vật tương đối hiếm hoi của quy chế thi cử ngày xưa.1-Đạo tự đạo dã[ 道自道也]. 2-Phong niên đa thử đa trừ [多黍多除]. 3-Lễ chi công dụng [禮之工用]. 4-Phong vũ du trừ [風雨偷除]. 5-Vị ương cung thi [未央宫詩]. 6-Ngư tiềm tại uyên [魚潛在淵]. 7-Dữ thiếu lạc nhạc dữ chúng lạc nhạc, thục lạc [與少樂樂與眾樂樂孰樂] ”.

Khánh hạ thi đối liên  慶賀詩對聯

448: Kntb.   , Kn. []  . 46 Images; 30 x 16 
Mô tả/description : “1.Thơ mừng tặng: Hạ nhân sinh tôn [賀人生孫], Hạ nhân sinh tử [賀人生子], Tiến sĩ Lê Văn Trung người làng Thượng Phúc làm tặng Tri phủ Vĩnh Tường, Môn đệ tế Tiến sĩ Lê Văn Trung do Vũ Phạm Khải soạn thay.
2. Câu đối: Đề từ đường, Đề đền Quan Thánh, Thần từ, Đề miếu công chúa.
- Khánh hạ đối liên 慶賀詩對聯: câu đối mừng người có cháu, mừng lấy vợ, mừng anh ruột làm đề lại, mừng ông Cử nhân người Hành Thiện được làm Huyện doãn huyện Thọ Xương.
- Câu đối đề ở đình thôn Lục Dư, đền Phù Đồng Thiên Vương, đền Ngọc Sơn.
- Thám hoa Vũ Phạm Hàm tặng Lý trưởng”.

[Khiếu Năng Tĩnh thi văn tạp lục]  [嘯能靜詩文雜錄]

449. Khiếu Năng Tĩnh  嘯能靜 : Kntb.   , Kn. []  . 62 Images; 28 x 16 
Mô tả/description : “ Từ tờ 1-12: Các bài văn mừng Khiếu Năng Tĩnh thi đỗ của bạn bè, họ hàng cùng người làng. Câu đối mừng, trướng mừng tứ tuần đại khánh của Thái hậu, mừng được thăng chức, cha mẹ được phong tặng.
Tờ 13 có trang đề là Ngự thi (?) thơ xếp theo hình tròn (?).
Tờ 14-40 là các bài văn Nôm: Nhật triều quá cung [日潮過宫], Thủy hồ ca [氺湖歌], Định dần đỗ ca [定寅肚歌]…
Tờ 41-55: Các bài văn tế do Khiếu Năng Tĩnh soạn.
Tờ 56-62: Các câu đối của nhiều tác giả. Theo mạch văn thì thấy sách bị thiếu mất phần sau”.

Khâm định phạn âm đại bi  欽定梵音大悲

450. Đào tộc từ đường tàng bản  陶族祠堂長板 : Hà Đông  河東 , Bảo Đại bát niên [1933] 保大八年 . 30 Images; 27 x 15 
Mô tả/description : “Sách Phật giáo do Thiện đàn Nam Quất ở huyện Phú Xuyên tỉnh Hà Đông khắc in lại năm 1838 do tiền công đức của các đệ tử người họ Lê ở xã Nam Quất (nhưng ván in sau lưu ở nhà thờ họ Đào cùng xã). Có tranh vẽ Chư Phật, Bồ Tát, Thiên vương, Thần vương. Cuối sách đề: Đại bi tâm Đà La Ni kinh 大悲心陀羅尼經, lại có khắc in con dấu: Càn Long thần hàn 乾隆宸瀚 ”.