Lại duyệt nhật kí  吏閲日記

586, Khải Định [1918-1919] 啓定 . 71 Images; 29 x 20 
Mô tả/description : Nhật kí của bộ Lại triều đình nhà Nguyễn ghi chép danh sách, quê quán, chức vụ cũ và mới của những người được thăng thưởng, bổ nhiệm chức quan vào năm Khải Định (1918-1919).

Thăng thưởng nhật kí  陞賞日記

587, Khải Định Canh Thân ngũ niên [1920] 啓定庚申五年 . 75 Images; 33 x 22 
Mô tả/description : Nhật kí của bộ Lại triều đình nhà Nguyễn ghi chép danh sách, quê quán, chức vụ cũ và mới của những người được thăng thưởng, bổ nhiệm chức quan vào năm Khải Định thứ 5 (1920).

Thăng thưởng nhật kí  陞賞日記

588. Thống sứ phủ đệ nhị toà  統使府弟二座 , Khải Định Tân Dậu lục niên [1921] 啓定辛酉六年 . 51 Images; 33 x 23 
Mô tả/description : Nhật kí của bộ Lại triều đình nhà Nguyễn ghi chép danh sách, quê quán, chức vụ cũ và mới của những người được thăng thưởng, bổ nhiệm chức quan vào năm Khải Định thứ 6 (1921).

Thăng thưởng nhật kí  陞賞日記

589, Khải Định Nhâm Tuất thất niên [1919] 啓定壬戌七年 . 130 Images; 33 x 22 
Mô tả/description : Nhật kí của bộ Lại triều đình nhà Nguyễn ghi chép danh sách, quê quán, chức vụ cũ và mới của những người được thăng thưởng, bổ nhiệm chức quan vào năm Khải Định thứ 7 (1922).

Thăng thưởng nhật kí văn giai  陞賞日記文階

590, Bảo Đại nhị tam niên [1927-1928] 保大二三年 . 62 Images; 33 x 22 
Mô tả/description : Nhật kí của bộ Lại triều đình nhà Nguyễn ghi chép danh sách, quê quán, chức vụ cũ và mới của những người được thăng thưởng, bổ nhiệm chức quan văn vào năm Bảo Đại thứ 2 (1927) đến năm Bảo Đại thứ 3 (1928).

Thăng thưởng phẩm hàm nhật kí  陞賞品銜日記

591, Duy Tân Tân Hợi đông [1912] 維新新辛亥冬 . 57 Images; 28 x 15 
Mô tả/description : Nhật kí của bộ Lại triều đình nhà Nguyễn ghi chép danh sách, quê quán, chức vụ cũ và mới của những người được thăng thưởng, bổ nhiệm chức quan vào năm Duy Tân Tân Hợi (1912).

Từ Hàn  詞翰

592. 153 Images; 29 x 16 
Mô tả/description : Tập ghi chép tổng hợp các loại văn bản, giấy tờ dùng trong sinh hoạt thường nhật: Chúc thư văn khế 囑書文契, Giao từ ước từ 交詞約詞, Biên nhận 編認, Thương mãi 商買, Hoá đơn 貨單, Tạp thư 雜書, Cáo bạch 吿白, Hoá giá 貨價, Xuất nhập cảng hoá 出入港貨, Đơn bẩm 單禀, Đơn khiếu 單呌, Vọng ân 望恩, Hoành biển đối liễn 横扁對聯, Bi 碑, Tế văn 祭文, Tục ngữ 俗語, Yết văn 揭文, Lí lịch 履歷, Trát văn 札文…

Tưởng lục nhật kí  奬錄日記

593, Khải Định nguyên niên [1916] 啓定元年 . 64 Images; 28 x 16 
Mô tả/description : Nhật kí năm Khải Định nguyên niên 1916 đến năm 1922, ghi danh sách, địa chỉ những người được khen thưởng, cùng các đạo đã được bộ Lại duyệt khớp với số người được khen thưởng, chủ yếu là quan lại ở cấp địa phương như: Lí trưởng, Chánh tổng, Kì mục…

Ức Trai tập tự truyện  抑齋集敘傳

594. 128 Images; 28 x 16 
Mô tả/description : Bản ghi chép tổng hợp không đầy đủ Ức Trai di tập 抑齋遺集 gồm các tác phẩm của Nguyễn Trãi và một số tác giả khác: Ức Trai tập tự truyện 抑齋集敘傳, Việt thi tập tự 越詩集叙, Hành trạng khảo 行狀考, Ức Trai Quân trung từ mệnh tập 抑齋軍中詞命集, Ức Trai thi tập 抑齋詩集.

Ngọc hoàng phổ độ tôn kinh quốc âm  玉皇普度尊經國音

595, Bảo Đại Bính Tí [1936] 保代丙子 . 78 Images; 26 x 15 
Mô tả/description : Sách có nội dung về kinh thánh. Tên người diễn âm ghi ở trang tên sách: Nam thiên vạn thần thống lĩnh Tản Viên thiên vương 南天萬神統嶺傘圓山王

Ngọc lịch chí bảo biên  玉曆至寶編

596. Dương Danh Lập  楊名立 . Ngọc Sơn từ  玉山祠 : Hà Nội  河内 , Thành Thái Canh Tí [1900] 成太更子 . 109 Images; 19 x 13 
Mô tả/description : Sách tín ngưỡng dân gian khuyến thiện của Trung Quốc. Nguyên sách này được coi là do Lý Tông Mẫn ở Giang Tả đời Thanh, nhân được bản sách đời Tống, đem nhờ đạo nhân Đạm Si viết đề từ rồi đem khắc in. Bản này do Đỗ Đăng Đệ người xã Mai Thượng, huyện Hiệp Hoà tỉnh Bắc Giang thuê thợ khắc in. Đầu sách có bài tựa thác danh là của Vô Thượng Bồ Đề Phật Tổ. Tiếp đến là tông chỉ khuyến thiện trừng ác của Ngọc lịch thiên. Tranh vẽ có thuyết minh về 18 tầng địa ngục, với thuyết trung tâm là: Thiên võng khôi khôi sơ nhi bất lậu 天網恢恢疎而不瘺/ Lưới trời lồng lộng thưa nhưng không lọt. Ngôn luận của tam giáo luận chứng về quả báo. Các mẩu chuyện về nhân quả báo ứng: Thôi Mộng Lân ký Ngọc lịch báo ứng chứng án, Từ Thăng Am ký Ngọc lịch địa ngục các án, Tăng Đạo đố diệt Ngọc lịch ác báo, Ngọc lịch cận kỳ ứng nghiệm tục ký, Kính Táo kỳ phụ ký

Ngô gia văn phái phú loại  吳家文派賦類

597. Ngô Thì Du  吳時悠 . 75 Images; 28 x 16 
Mô tả/description : Tuyển tập thơ văn nhiều thể loại của các nhà văn trong Ngô gia văn phái: 1.Phú loại: Phục long phượng sồ phú[伏龍鳯雛賦], Lão lâm trường phú[老林場賦], Thuật bệnh phú [񠗩病賦], Điệu mệnh phú [悼命賦], Đông phong phú [冬風賦], Tục Tây Phương sơn phú [續西方山賦], Truy viễn đàn tế phú [追遠𡊨祭賦], Huấn tử phú [訓子賦], Nhiếp tế phú [攝祭賦], Nông uý phú [農慰賦], Nghĩ Tao phú [擬騷賦]. 2.Minh: Hải Dương trấn học đường minh [海陽鎮學堂銘], Cư ốc minh [居屋銘], Phạt nghĩ ốc minh [伐擬屋銘], phụng nghĩ bảo kính minh [奉擬 寶鏡銘]. 3.Tán:Gia từ tán [家祠贊], Tiểu tông từ tán [小宗祠贊], Tân kiến gia từ tán [新建家祠贊]. 4. Tụng: Hữu miếu thi tụng [右廟詩頌], Tiểu Thị cung thi tụng [小侍宫詩頌], Trường Ninh cung thi tụng [長寧宮詩頌]. 5.Ca: Nguyên tiêu đối nguyệt ca [元宵對月歌], vọng đẩu ca [望斗歌]. 6. Ngâm: hãn mạn ngâm [汗漫吟], vạn thọ lạc chương [萬壽樂章], hồng lâu khúc [紅樓曲]. 7. Từ: Quận công thứ thất vãn [郡公次室挽], Vãn phụ từ [挽父辞]…8.Thơ-luận: nghĩ Hàn Văn công đề bàn cốc thi [擬韓文公題盤谷詩], Quỷ thần thụ hổ khả cấm bất tường luận [鬼神受許可禁不祥論]. 9.Thư: Tân tỵ xuân khai bút thư [辛巳春開筆書], Thị chư diệt gia nhi thư [示諸姪家兒書]

Ngô hoàng giáp thi tập  吾黃甲詩集

598. Ngô Thì Sĩ  吾時仕 . 74 Images; 27 x 15 
Mô tả/description : “Tập thơ chữ Hán của Ngọ Phong Ngô Thì Sĩ 吾時仕. Sách có nguồn gốc trong nhân dân, giấy cũ chữ tốt nhưng tên sách có thể do người chép sách tự đặt, không đúng tên bản thảo của tác giả. Không có các bài Tựa, Bạt, mở đầu ngay bằng bài Ngư gia 漁家(nhà người đánh cá), tiếp sau là các bài: phỏng hữu bất ngộ 訪友不遇(thăm bạn không gặp), Đề Càn Đà tự 題乾陀寺(Thơ đề ở chùa Càn Đà), Mộng Bùi Tiên sinh thi 夢裴先生詩(Chiêm bao thấy Bùi tiên sinh), Đề Linh Quang tự 題靈光寺(Đề chùa Linh Quang), Hạ Bình Hồ hữu sinh nam 賀平湖友生男(mừng bạn ở Bình Hồ sinh con trai)…, Vịnh cúc 詠鞠, vịnh mai 詠梅, lung điểu oán 寵鳥怨(lời oan thán của con chim trong lồng), Kỳ lân sơn 麒麟山…Tiếp sau là các sáng tác về phong cảnh Lạng Sơn: Vọng phu thạch 望夫石, đề Nhị Thanh động 題二青峒, Chi Lăng dịch 支陵驛…Lại chép tiếp các sáng tác về danh thẳng, nhân vật Nghệ An: Đăng Hồng Sơn Thiên Tượng tự 登鴻山天象寺(lên chùa Thiên Tượng núi Hồng Lĩnh), Đan Nhai vãn vọng 丹涯晚望(chiều muộn nhìn ra cửa biển Đan Nhai)...Từ tờ 28 đến tờ 53 là phần chép tác phẩm của tác giả khác: Lã Đường thi cảo di tập 呂堂詩吿夷集 của Thái Thuận đời Lê sơ, bắt đầu bằng bài tựa của con trai tác giả là Thái Khác nói về việc sưu tập di tác của Lã Đường. Phần nguyên thư chép từ bài Nguyên nhật đến Ngộ loạn, rồi đến dòng chữ Hạ quyển chung.
Từ tờ 54 đến 74: chép Thiên gia thi do Chung Bá Kính (Trung Quốc) đính bổ.
Phần 2: Danh gia thi luật, thơ của các nhà thơ khác nhau”

Nam quốc địa dư ấu học giáo khoa thư  南國地輿幼學敎科書

599. Bùi Hướng Thành, Đoàn Triển  裴向誠, 段展 . 44 Images; 23,5 x 15,5 
Mô tả/description : “Sách giáo khoa sơ học, giảng giải sơ qua về vị trí địa hình cương vực nước ta, kinh đô của các triều đại. Các núi sông lớn như Tản Viên, Sài Sơn, Hương Tích sơn, Nhị Hà…Thổ sản chính của các địa phương…Cuối sách kể vắn tắt tiểu sử của các danh nhân như Nguyễn Trãi, Lê Liệt, Bùi Bỉnh Uyên, Đinh Văn Tả, Nguyễn Bỉnh Khiêm, Trịnh Doanh…”

Ngũ chương địa lý  五章地理

600. 59 Images; 29 x 15 
Mô tả/description : “Nội dung: Diễn ca lục bát (Nôm) nói về phép địa lý phong thuỷ, không ghi người soạn cả tập, chỉ có một thiên ở gần cuối sách nói đến Kim Lâu dã sĩ người xã Thổ Khối huyện Nga Sơn nhà ở huyện Thuỵ Nguyên (Thanh Hoá).
Dương công gia phả 楊公家普: luận thuật gia thế họ Dương căn cứ theo thuyết phong thuỷ. Thiên Nam địa giám minh chỉ âm tắc cát cách phương ngôn thế ngữ dụng ca (thể thất ngôn). Cao Ly quốc kinh triệu doãn Đại Minh sứ truyền thụ Tả Ao địa lý dương cơ âm trạch tỉnh các mạch quốc ngữ. Hoàng tuyền bát điện. Tầm long tróc mạch điểm huyệt pháp. Các cục tổng luận. Kim Lâu dã sĩ soạn Xuyến bích kinh, giải thích về thuyết Kham dư theo hình thức vấn đáp”

Thăng thưởng nhật kí võ giai  陞賞日記武階

601, Bảo Đại nhị tam niên [1927-1928] 保大二三年 . 44 Images; 33 x 22 
Mô tả/description : Nhật kí của bộ Lại triều đình nhà Nguyễn ghi chép danh sách, quê quán, chức vụ cũ và mới của những người được thăng thưởng, bổ nhiệm chức quan võ vào năm Bảo Đại thứ 2 (1927) đến năm Bảo Đại thứ 3 (1928).