Chỉ chí thiện lục  止至善錄

684, Hoàng triều Duy Tân nhị niên tuế thứ Mậu Thân chính nguyệt tam thập nhật thân thìn giáng trứ [1908] 皇朝維新二年歳次戊申正月三十日申辰降著 . 135 Images; 26,5 x 15 
Mô tả/description : Nội dung bao bao gồm những bài tán, bài dụ, thi, được viết bằng chữ Hán và chữ Nôm của các bậc tiên thiên thánh thần nhằm khuyên răn người đời làm việc thiện: Vân Hương đệ nhất thánh mẫu thi 雲鄕第一聖母詩, Liên Hoa công chúa thi 蓮花公主詩, Quan Thánh đế thi 關聖帝詩, Trần Thánh Đế thi 陳聖帝詩…

Chính tâm chân kinh (q.01)  正心真經

685. 96 Images; 26,5 x 16 
Mô tả/description : Ngoài bài tiểu dẫn của Vân Hương Liễu Hạnh công chúa, lời tán của Tản Viên Đại Vương và Bố Hải Đaị Vương, nội dung gồm 117 bài thơ, văn, ca, tán, chỉ thị của các bậc đế quân, đại vương, công chúa, tướng quân và các thiền sư… như: Linh Hầu thái tử thi 靈侯太子詩, Chu tướng quân thị 周將軍示, Quan Thánh Đế Quân thị thi 關聖帝君示詩, Văn Xương Đế Quân thi dụ 文昌帝君詩諭…

Cổ cầm tân cựu tập  古琴新舊集

686. Đông Giang thuỷ hữu Ba thị Bình Tân tập biên  東江水有芭氏平津集編 , Khải Định lục niên Trung thu nguyệt thượng hoán soạn [1921] 啟定六年中秋月上浣撰 . 76 Images; 21 x 14 
Mô tả/description : Tập hợp hơn 100 bản nhạc cổ Việt Nam bao gồm cả những bản thuộc khoa cải lương: Thập lục khởi thủ bắc cung 十六起手北宮, Thập lục lưu thuỷ cách 十六流水格, Kim tiền khúc 金錢曲, Nam thương tân cách 南商新格, Nam thương cựu khúc 南商舊曲, Nam ai khúc 南哀曲, Đại cảnh khúc 代景曲, Xuân trang khúc 春粧曲, Trung Hoa nhị lưu cách 中花二流格…

Cổ phương  古方

687. 72 Images; 20,5 x 14,5 
Mô tả/description : Các bài thuốc chữa bệnh trẻ con, người lớn như: chứng cảm trẻ em, bệnh đau mắt, các bài thuốc bồi bổ sức khoẻ, bệnh trúng phong, bệnh thấp, bệnh thận, bệnh thương hàn, đi ngoài ra máu…

Cổ phương yếu dược tịnh tính dược toàn khảo  古方要藥并性藥全攷

688. 16 Images; 29 x 17 
Mô tả/description : Tên các bài thuốc và các bệnh để điều trị bằng các thang thuốc ấy. Các vị thuốc cần thiết cho một thang thuốc. Có dạy cách dùng thuốc, những điều cấm kị khi dùng thuốc… Phần cuối có ghi tính chất và tác dụng của 173 vị thuốc bắc.

Dịch phu tùng thuyết  易膚叢說

689. Phạm Đình Hổ  范廷琥 . 43 Images; 30 x 16 
Mô tả/description : “Tập bài giảng về kinh Dịch của Phạm Đình Hổ. Tờ đầu và các trang tiếp theo không ghi một điều gì về tác giả, chỉ ở tờ thứ 2 gần cuối sách mới có dòng ghi: 平江范氏家塾易經蠡測 Bình Giang Phạm thị gia thục Dịch kinh lãi trắc. “Lãi trắc” nghĩa là dùng quả bầu đong lường nước biển, kinh Dịch cũng như biển cả, người giảng sách, viết sách chỉ nhận mức độ nông cạn thô thiển như lấy bầu lường nước biển Đông! Dòng ghi đó cũng cho ta biết sách này là tập bài giảng tại trường nhà (gia thục) của Phạm tiên sinh tức Phạm Đình Hổ nhà nho thời cuối Lê đầu Nguyễn nổi tiếng quê huyện Bình Giang tỉnh Hải Dương. Nội dung sách trình bày có lẽ theo nguyên dạng các những lời hỏi đáp, mà toàn bằng quốc âm. Nguyên văn: “Hỏi rằng: Tượng hà đồ thế nào? Thưa rằng: Thiên nhất địa nhị, thiên tam địa tứ, thiên ngũ địa lục…”. Lần lượt các mục: Trình Tử truyện, Trình Tử thượng hạ thiên nghĩa, Chu Tử đồ thuyết, Dịch thuyết cương lĩnh, Chu Dịch yếu chỉ, Hà đồ Lạc thư lược vấn. Ngày nay không những ở Trung Quốc mà học giả nhiều nước Âu Mỹ cũng lưu tâm nghiên cứu kinh Dịch, có thể coi là một thời kỳ Dịch học phục hưng. Ở Việt Nam cũng có các chuyên gia nghiên cứu kinh Dịch, nhưng các tác phẩm nghiên cứu kinh Dịch trong di sản Hán Nôm chỉ mới giới thiệu được quá ít và rất sơ sài. Hy vọng cuốn Dịch phu tùng thuyết của Phạm Đình Hổ trong sưu tập cuả TVQG sẽ hữu ích cho những khám phá di sản Hán Nôm trên lĩnh vực uyên bác này. Chú ý: Cuốn Hà đồ Lạc thư lược vấn (R.1613) cũng cùng nội dung, cách trước cuốn này mấy số ký hiệu, chắc có cùng nguồn gốc là ghi chép tại trường gia thục họ Phạm ở Bình Giang, dùng so sánh bổ túc cho nhau rất tốt.”

Diện thượng chưng nhiệt tẩy nhãn lập hiệu  面上蒸热洗眼立效

690. 36 Images; 28 x 14 
Mô tả/description : Các bài thuốc chữa các bện về mắt, bệnh đậu, bệnh thấp, bệnh cam, bệnh sởi, bệnh tràng nhạc… Có các hình vẽ mô tả từng bệnh trên cơ thể con người. Phần sau là các bài thuốc tiêu phong tán, châm độc tán, thăng ma hoà khí tán, tam hoàng tán…

Biện chứng kì văn (q.12-15)  辨證奇聞

691. Trần Sĩ Thích  陳士鐸 . 79 Images; 27 x 16 
Mô tả/description : Quyển 1-2: Mục lục, nguyên nhân và các bài thuốc chữa bệnh thương hàn, trúng hàn, trúng phong, tì thống, tâm thống, yếu thống…; quyển 5-6: Phương pháp chữa trị các bệnh quan cách, trúng mãn, cổ trướng, hoả nhiệt, táo bón, tiêu khát…; quyển 9-11: Phương pháp chữa trị các bệnh đại tiểu tiện bí bất thông, cường dương, phát ban, ôn dịch, huyết khô, huyết băng, điều kinh…; quyển 12-15: Phương pháp chữa trị các bệnh về phụ nữ, trẻ em, ngoại khoa.

Biện chứng kì văn (q.09-11)  辨證奇聞

692. Trần Sĩ Thích  陳士鐸 . 87 Images; 27 x 16 
Mô tả/description : Quyển 1-2: Mục lục, nguyên nhân và các bài thuốc chữa bệnh thương hàn, trúng hàn, trúng phong, tì thống, tâm thống, yếu thống…; quyển 5-6: Phương pháp chữa trị các bệnh quan cách, trúng mãn, cổ trướng, hoả nhiệt, táo bón, tiêu khát…; quyển 9-11: Phương pháp chữa trị các bệnh đại tiểu tiện bí bất thông, cường dương, phát ban, ôn dịch, huyết khô, huyết băng, điều kinh…; quyển 12-15: Phương pháp chữa trị các bệnh về phụ nữ, trẻ em, ngoại khoa.

Bổ di chân truyền y học nguyên lưu (q.04)  補遺真傳醫學源流

693. 105 Images; 25 x 16 
Mô tả/description : Các bài thuốc chữa các bệnh được chia theo 12 môn: Huyền vận môn, đầu thống môn, phúc thống môn, yêu thống môn, hiệp thống môn, chư khí môn, thống phong môn, và chư trùng môn… Trong mỗi môn có chia thành từng loại bệnh nhỏ, có nói rõ nguyên nhân, triệu chứng và cách chữa trị

Bổ di chân truyền y học nguyên lưu (q.07)  補遺真傳醫學源流

694. 85 Images; 25,5 x 14 
Mô tả/description : Các bài thuốc chữa các bệnh được chia theo 12 môn: Huyền vận môn, đầu thống môn, phúc thống môn, yêu thống môn, hiệp thống môn, chư khí môn, thống phong môn, và chư trùng môn… Trong mỗi môn có chia thành từng loại bệnh nhỏ, có nói rõ nguyên nhân, triệu chứng và cách chữa trị.

Phân loại phú học chỉ nam  分類賦學指南

695. Dư Bính Chiếu  余丙照 . Tập Văn Đường tàng bản  集文堂藏板 , Tự Đức thứ 29 [1876] 嗣德弍十九年 . 100 Images; 28 x 16 
Mô tả/description : “In lại sách Trung Quốc. Không thấy rõ nguyên thư gồm bao nhiêu quyển, bản do nhà Tập Văn đường in lại đây (1876) chỉ có 2 quyển: Q.1: luận áp vận[ 論押韻] (bàn về cách áp vận): 1. Áp hư tự [押 虚序], 2. Nhân vận pháp [人韻法], 3. Xuất sắc vận [出色韻], 4. Áp nhân danh, địa danh [押人名,地名]. Q.2: Luận thuyên đề [論鎸提] Bàn về phép áp vần trong thể phú, không chỉ cần thiết đối với sĩ tử ngày trước, ở một mức độ nào đó người đọc ngày nay cũng có thể tham khảo để hiểu những nguyên tắc và đòi hỏi dùng vần trong các bài phú chữ Hán”

Phương Đình văn loại  方亭文類

696. Nguyễn Văn Siêu  阮文超 : Hà Nội  河内 . 126 Images; 26 x 15 
Mô tả/description : Nội dung: chiếu của Minh Mệnh ban cho Nguyễn Văn Siêu vào các dịp thọ 50 tuổi, đại khánh tiết, Tự Đức đăng quang…Biểu chúc tết và mừng vua…Kim sách tôn thuỵ hiệu cho Minh Mệnh và Nhân Hoàng thái hậu của Thiệu Trị. Kim tiên mừng Nhân hoàng thái hậu…Sắc thăng tước Hiệp biện Đại học sĩ cho Nguyễn Đăng Tuân…Sớ trình bày kế hoạch bảo vệ đê sông Nhị Hà…Báo cáo về cuộc hành trình sau khi đi sứ Trung Quốc trở về (gồm các thắng cảnh, núi sông, đường sá, các thư, khải, gửi các quan chức Trung Quốc…Bài minh đề ở Hiếu lăng (Minh Mệnh).
Các bài bàn về đạo đức và triết lý của Trang Tử, niên hiệu chính mà Khổng Tử dùng để chép kinh Xuân Thu. Bài bàn về học vấn, văn chương với các bạn Trung Quốc và Việt Nam, bài phân tích về đạo lý của kinh dịch, bài từ vịnh phong cảnh Tây Hồ, bài phú vịnh hoa mai…Các bài văn thù ứng, mừng thi đỗ, chúc thọ, viếng cha, khóc vợ…Hành trạng Bùi Huy Bích, Ngô Trọng Dực, Lê Nhận Trai. Văn bia ở đền tiết nghĩa nhà Lê, ở nhà thờ họ Trần ở Kim Loan…Tựa viết cho gia phả họ Phan ở Đông Ngạn”

Phan Bội Châu tiểu sử  潘佩珠小史

697. Liễu Văn Đường thừa khắc  柳文堂承刻 : Hải Dương  海楊 , Bảo Đại nguyên niên [1926] 保大元年 . 30 Images; 20 x 14 
Mô tả/description : “Sau 20 năm bôn ba hoạt động cách mạng ở nước ngoài, 5-1925 cụ Phan Bội Châu bị Pháp bắt ở Thượng Hải rồi đưa về nước để xử án tử hình. Một phong trào quần chúng yêu nước rầm rộ nổi lên khắp nơi trong nước đòi ân xá cho cụ Phan. Tại toà án đại hình, cụ Phan đã dõng dạc bảo vệ chính nghĩa yêu nước của mình, lên án tội ác của thực dân Pháp xâm lược. Báo chí quốc ngữ trong khoảng thời gian này liên tiếp đăng tải các tin bài liên quan đến vụ án cụ Phan. Nhưng lúc bấy giờ radio thì chưa có mà số người biết đọc báo chí quốc ngữ cũng chỉ hạn chế rất ít trong tầng lớp trí thức học sinh, công chức ở thành thị. Nhà tàng bản Liễu Văn Đường đã nhờ người biết quốc ngữ và chữ Nôm kịp thời đưa tin cho lớp trung niên cả ở thôn quê và thành thị được đọc biết. Tập tiểu sử Phan Bội Châu có thể coi là một trong số những tài liệu khá sớm công bố tiểu sử của nhà chí sĩ cách mạng “Ông quê ở làng Đan Nhiễm huyện Nam Đàn tỉnh Nghệ An, sinh năm 1866, năm nay 59 tuổi, thân phụ là cụ Phan Văn Phố, thân mẫu là cụ Phan Thị Xuân đỗ thủ khoa trường Nghệ năm Canh Tí (1900)…”. Tiếp sau là tiểu sử tóm tắt, tập sách có các chuyên mục:
-Cái quan niệm về việc cụ Phan: dư luận của các giới xã hội đối với sự kiện cụ Phan bị bắt.
-Nói về việc ân xá cụ Phan.
-Một người quan hệ với thời cục.
Việc nhà xuất bản (kiểu cũ) in ấn kịp thời tập sách này, cho thấy hầu như là trong một vài cố gắng cuối cùng, chữ Nôm vẫn theo sát những diễn biến lớn trong đời sống chính trị xã hội của đất nước, tập sách vì vậy cũng có tác dụng tốt đáng ghi nhận, đồng thời đến nay vẫn có giá trị tham khảo đối với những người nghiên cứu về Phan Bội Châu”

Phan Trần truyện trùng duyệt  潘陳傳重閲

698. Thần Khê Đồng Phong thừa thư  神溪桐峯承書 : Hà Nội  河内 , Duy Tân Nhâm Tí [1912] 維新壬子 . 31 Images; 23 x 12 
Mô tả/description : “Phan Trần truyện trùng duyệt là truyện Phan Trần duyệt lại, nội dung như truyện Phan Trần, một tác phẩm khuyết danh. Cốt truyện lấy sự tích từ một cuộc tình duyện đời Tĩnh Khang nhà Tống bên Trung Quốc. Truyện viết theo thể lục bát dài 936 câu. Phan Công và Phan Trần vốn là bạn cùng học và cùng làm quan tại triều. Hai bên hẹn ước: hễ một bên đẻ con trai, một bên đẻ con gái thì sẽ gả cho nhau. Về sau, họ Trần sinh con gái đặt tên là Trần Kiều Liên, họ Phan sinh con trai đặt tên là Phan Tất Chánh. Đúng như hẹn ước, họ Phan trao quạt, họ Trần trao trâm để làm vật đính hôn. Sau này Trần Công chết, gặp lúc loạn ly, mẹ con Trần Kiều Liên phải lánh nạn, chẳng may lạc nhau. Trần Kiều Liên vào tu ở chùa Kim Lăng, pháp danh là Diệu Thường. Phan Tất Chánh thi Hương đỗ Thủ khoa nhưng vào thi Hội bị trượt. Phan nhớ đến người cô tu ở chùa Kim Lăng bèn đến thăm và ở lại đấy dùi mài đèn sách. Gặp ni cô Diệu Thường, Phan cảm mến, nhờ vãi tên là Hương Công mai mối nhưng bị Diệu Thường cự tuyệt. Phan ốm tương tư, Diệu Thường phải đến thăm. Nửa đêm Phan định đến phòng của Diệu Thường để cám ơn nhưng bị Diệu Thường từ chối. Phan doạ tự vẫn nên Diệu Thường phải cho vào. Qua câu chuyện, hai bên nhận được nhau. Phan Tất Chánh về kinh thi Hội, đỗ Trạng nguyên. Tất Chánh xin sư cô cho cưới Kiều Liên rồi cùng về quê. Tới nhà, Kiều Liên gặp lại mẹ. Câu chuyện kết thúc có hậu như phần lớn các truyện Nôm dân gian khác: các nhân vật được hưởng cuộc đời hạnh phúc”

Phổ thông độc bản  普通讀本

699. Ngạc Đình cử nhân Phạm Quang Xán  鄂亭舉人范光璨 . Liễu Văn Đường tàng bản  柳文堂藏板 , Duy Tân tứ niên [1911] 維新四年 . 39 Images; 26 x 15 
Mô tả/description : “Sách phổ cập kiến thức mới hồi đầu thế kỷ XX, mục đích nâng cao dân trí, khuyến khích dân chúng hăng hái độc lập tự cường. Mỗi bài đều có phần chữ Hán và phần chữ quốc ngữ.
Thiên văn [天文]: Bài 1: Tổng thuyết [總説]: Thiên văn, địa lý, vũ trụ. Bài 2: Địa cầu viên chuyển [地球圓轉]: Đất tròn như quả cầu cho nên gọi là địa cầu. Đất xoay tròn mà các loài vật trên mặt đất không rơi giữa trời…Bài 3: Địa cầu lưỡng động [地球兩動]: Đất có 2 chuyển động: một là Nhật động, hai là Niên động. Quả đất quay từ đông sang tây…Bài 4: Kinh vĩ độ [經緯度]. Bài 5: Phương hướng [方向]. Bài 6: Tứ thời [四辰]. Bài 7. Ngũ đái [五帶]: Chia làm 2 đới Hàn, Nhiệt, Xích đạo, Hoàng đạo. Các nước giàu mạnh thường ở ôn đới nhiều. Hàn đới thì dân thưa ít, kinh tế kém phát triển. Bài 8: Thái dương [太陽]. Bài 9: Thái âm [太陰]. Bài 10: Mặt trăng tròn khuyết. Bài 11: Nhật thực, nguyệt thực [日食月食].
Địa lý 地理: Bài 1: Tổng luận [總論]. Bài 2: Địa chất [地質]. Bài 3: Địa chi ngoại bộ [地之外部]. Bài 5: Thuỷ thành thạch [水成石]. Bài 6: Thạch phân loại [石分類]. Bài 7: Địa trung di tích [地中遺跡]. Bài 9: Khối thạch phân loại [塊石分類]. Bài 10: Thạch thán (Đá vôi) [石炭]. Bài 11: khoáng vật (thượng) [礦物上]. Bài 12: Khoáng vật (trung) [礦物中]. Bài 13: Khoáng vật (hạ) [礦物下]. Bài 14: Hải dương [海洋]. Bài 15: triều tịch [潮汐]. Bài 16: Giang hà hồ bạc [江河湖泊]. Bài 17: thuỷ tuyền [水泉]. Bài 18: Lục địa [陸地]. Bài 19: Cao nguyên, Để nguyên [高原抵原]. Bài 20: Sơn nhạc [山岳]. Bài 21: Hoả sơn [ 火山]. Bài 22: Địa chấn [地震]”