Quần phương cận tích  群方近跡

732: Nam Định  南定 . 68 Images; 28 x 15 
Mô tả/description : “Tập giấy tờ cũ của xã Quần Phương, huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định, gồm nhiều văn bản, nguyên không có tên. Nội dung gồm các văn bản như: Giấy căn cứ (tức biên nhận tiền) của dân thôn Nam xã Quần Phương Hạ về việc nhận tiền từ các nguồn thu, giấy giao kết của nhà họ Trần về việc cúng ruộng cho bản thôn làm tự điền của từ đường, Danh sách vị thứ của Hương hội thôn Nam, mỗi khi tế lễ tất cả 7 mâm, mỗi mâm 4 người, Danh sách hội học sinh (sĩ hội) của thôn Nam, mỗi khi tế lễ tất cả 4 mâm, Giao ước năm Bảo Đại 19 (1944) của Sĩ hội quy định hàng năm tế Tiên thánh (Khổng Tử) vào mùa thu, mùa xuân cúng giỗ thầy học (là một vị cử nhân, không ghi rõ họ tên”

Quế Sơn thi tập  桂山詩集

733. Nguyễn Khuyến  阮勸 : Hà Nội  河内 , Bảo Đại lục niên [1931] 保大六年 . 46 Images; 28 x 16 
Mô tả/description : “Tập thơ của Tam nguyên Yên Đổ Nguyễn Khuyến 三元安堵阮勸 do Nguyễn Nhữ Sơn 阮女山 hiệu Yên Đình 安亭 sưu tập, ghi chép. Trong tập có cả thơ chữ Hán và thơ Nôm. Phần thơ có 47 bài, phần nhiều là thơ vịnh cảnh, có các bài như: Thị tử Hoan (Phó bảng khoa Ất Sửu) [示子懽], Ký môn đệ Mai Khê Hoàng tú tài [寄門弟梅溪黄秀才], Ký Vân Trì Dương đại nhân [寄雲池楊大人], Ngẫu tác [偶作], Đề trung liệt miếu, Châu chấu đá voi…và nhiều bài khác”

Quốc sử luyện văn  國史練文

734. 31 Images; 28 x 16 
Mô tả/description : “Các bài văn soạn theo thể song thất lục bát, hay lục bát ca ngợi công đức Trần Hưng Đạo, Phạm Ngũ Lão, Chư tướng và các vị công chúa:
Thiện Đạo quốc mẫu luyện văn
Thủa Đông A rồng mây gặp hội
Đức Thánh Bà duyên phối đại vương
Người thần đối với tiên nương
Râu rồng mắt phượng đường đường dung nghi
Đàn cầm sắt khuê vi nổi tiếng
Ngọc vàng kêu rợp rợp bên tai
Thảnh thơi ngày tháng gác đài
Những mong mộng triệu đầu thai bi hùng…”

Quốc triều tiền biên toát yếu  國朝前編撮要

735, Duy Tân nhị niên [1908] 維新貳年 . 76 Images; 26 x 15 
Mô tả/description : “Sau bài Tựa có Phàm lệ, tiếp đến danh sách đầy đủ của Ban Biên tập: Học bộ Thượng thư Cao Xuân Dục [高春育], các uỷ viên Biên tu: Trần Đình Phong [陳亭風], Đặng Văn Thuỵ [鄧文瑞], Lê Hoàn [黎環], Nguyễn Đức Lý [阮德理], Nguyễn Tư Tái [阮思賽].
Q.1: Lịch sử nhà Nguyễn bắt đầu từ Triệu tổ Tĩnh hoàng đế Nguyễn Kim qua thời kỳ các chúa Nguyễn lập nghiệp ở Thuận Hoá và các nơi ở Đàng Trong (đến Tân Chính vương tử nạn”

Hương thí văn tuyển  鄉試文選

736. Gia Liễu đường thừa sao nguyên bản  嘉柳堂承抄原本 : Nghệ An  乂安 , Thành Thái thập nhị niên [1900] 成泰十二年 . 31 Images; 26 x 13 
Mô tả/description : Khoa thi năm Canh Tí niên hiệu Thành Thái thứ 12 (1900). Nội dung là những bài kinh nghĩa, văn sách, phú lựa chọn trong các kỳ thi Hương của trường Nghệ An vào đời Nguyễn.

Hương thí văn tuyển  鄉試文選

737. Liễu Văn Đường thừa sao  柳文堂承抄 : Hà Nội  河内 , Tự Đức tam thập nhị niên Kỉ Mão khoa [1879] 嗣德三十二年己卯科 . 78 Images; 26,5 x 14 
Mô tả/description : Sách được đóng gộp 2 quyển. quyển 1: Khoa thi Hương năm Kỉ Mão niên hiệu Tự Đức 32 (1879). Quyển 2: Khoa thi Hội năm Canh Thìn niên hiệu Tự Đức thứ 33 (1880). Nội dung là những bài kinh nghĩa, văn sách, phú lựa chọn trong các kỳ thi Hương, thi Hội của trường Hà Nội vào đời Nguyễn.

Hương ước mục lục làng Giáp nhị  鄕約目錄廊甲貳

738. 51 Images; 26 x 14,5 
Mô tả/description : Hương ước làng Giáp Nhị gồm 2 phần chính: phần chính trị và phần tục lệ. Tổng cộng 179 điều có liên quan chặt chẽ đến cuộc sống sinh hoạt, phong tục tập quán của làng Giáp Nhị.

Lã tổ khuyến hiếu giới dâm văn  吕祖勸孝戒淫文

739. Ngọc Sơn từ tàng bản  玉山祠藏板 : Hà Nội  河内 , Hoàng nam Thành Thái Bính Ngọ mộ xuân trùng thuyên [1906] 皇南成泰丙午暮春重鐫 . 45 Images; 26,5 x 15 
Mô tả/description : Nội dung ghi lại văn giáng bút khuyến hiếu của Lã Tổ Sư gồm 12 phép và giới dâm văn gồm 10 phép: Giới mục thị chi dâm 戒目視之淫, Giới khẩu hước chi dâm 戒口謔之淫, Giới ý tưởng chi dâm 戒意想之淫…

Lã Tổ Sư sắc diễn quảng hoá chân kinh (q.56)  吕祖師勅演廣化真經

740. Ngọc Sơn từ tàng bản  玉山祠藏板 : Hà Nội  河内 , Long Phi Canh Tuất niên quý xuân trùng thuyên [] 龍飛庚戌年季春重鎸 . 52 Images; 26 x 15 
Mô tả/description : Kinh Quảng hoá làm ra là để lấy điều thiện cảm hoá con người. Khuyên người ta sống là phải giữ được đạo hiếu. Sách gồm các bài dụ, bài văn, lời giáo huấn của các bậc tiên, thánh, phật… khuyên người ta phải có hiếu. Người đọc kinh này sẽ cải ngộ, chữ hiếu sẽ mở mang đầu óc con người. Phần sau có liệt kê danh mục 148 sách kinh được tàng bản tại đền Ngọc Sơn.

[Mạch đầu Nam âm ca quát]  [脉頭南音歌括]

741. 79 Images; 20 x 14 
Mô tả/description : Những bài ca được viết bằng chữ Nôm mang tính tổng quát về những phương pháp xem mạch, và cụ thể ứng với từng loại bệnh: Thần mạch ca 神脉歌, Thất biểu mạch 七表脉, Tổng luận chư hình chứng mạch 總論諸形症脉, Mạch phú 脉賦…

Mạch đầu Nam âm ca quát  脉頭南音歌括

742. 82 Images; 20 x 14 
Mô tả/description : Từ trang 1 đến trang 8 chép bài ca tổng quát bằng chữ Nôm về phép xem mạch. Từ trang 9 trở đi chép Trạch Viên môn truyền tập yếu y thư 澤園門傳輯要醫書, do La Khê tiên sinh 羅溪先生 soạn gồm 7 thiên và Môn sinh Trạch Viên chủ nhân chú thêm 6 thiên. Những nguyên nhân và các phương pháp chữa một số bệnh thông thường như: Thổ tả, hàn nhiệt, mất máu… được chép theo lối thơ Nôm 6-8.

Nam dược thần hiệu  南藥神效

743. 53 Images; 25 x 14,5 
Mô tả/description : Quyển thủ: Các vị thuốc Nam, được chia theo các bộ; tính chất, công dụng của chúng: Nguyên thảo bộ 原草部, Cốc bộ 榖部, Đằng thảo bộ 藤草部, Thuỷ thảo bộ 水草部, Thuỷ bộ 水部, Ngư bộ 魚部…

Nam Hải tam thừa diễn nghĩa  南海三乘演義

744. Đồng Lạc Khuyến Thiện đàn tàng bản  同樂勸善壇藏板 : Nam Định  南定 , Hoàng triều Khải Định Tân Dậu đông giáng kê [1921] 皇朝啓定辛酉冬降乩 . 63 Images; 27 x 16 
Mô tả/description : Nội dung ghi lại Kệ thi, khải diễn, quy thức, đề từ, thuật kí…giáng bút của các bậc thánh quân như: Quốc tổ Lạc Long Quân kệ thi 國祖貉龍君偈詩, Quốc tổ Hùng Thánh Vương khải diễn 國祖雄聖王啓演, Lã Tổ đế quân tứ tự minh 呂祖帝君四字銘, Văn Xương đế quân quy thức 文昌帝君規式…

Âm chất giải âm  隂郅解音

745. Đỗ Dữ  杜嶼 . Ngọc Sơn từ tàng bản  玉山祠藏板 : Hà Nội  河内 , Tự Đức Kỷ Mùi [1859] 嗣德己未 . 59 Images; 26 x 16 
Mô tả/description : “Đức Xuyên Hoà Trai Đỗ Dữ 德川和齋杜嶼 soạn và viết tiểu dẫn. Sách Âm chất 隂郅 tức Âm chất văn chú 隂郅文註 do Lê Quý Đôn 黎貴惇tham khảo các sách khuyến thiện của Trung Quốc soạn và chú giải. Đỗ Dữ do gợi ý của một người bạn, nhận thấy sách của họ Lê soạn chú đã kỹ càng, bèn căn cứ vào sách ấy mà diễn giải ra quốc âm cho dễ phổ biến.
Sách gồm: Phần Tiểu dẫn, tiếp sau là phần trích Âm chất chính văn [隂郅正文], nói là dẫn lời Đế quân và phần giải âm tương ứng. Chẳng hạn lời Đế quân nói: Ta vào đời thứ 17, hiện thân làm sĩ đại phu, chưa từng bạo ngược với dân, cứu người hoạn nạn, giúp kẻ nguy cấp, thương người cô đơn goá bụa, bao dung kẻ lỗi lầm, rộng thi hành âm chất, trên hợp với trời xanh. Nếu mọi người có thể giữ tâm được như ta, thì thiên tâm sẽ ban phúc cho ngươi. Họ Đậu cứu giúp người mà sau vin bẻ năm cành cây quế (5 con đều đỗ Tiến sĩ), người cứu giúp đàn kiến mà sau đỗ Trạng nguyên, người chôn rắn mà sau làm Tể tướng. Muốn rộng phúc điền phải bằng vào tâm địa, luôn luôn thi hành phương tiện, mọi điều công đức.
Sau phần trích nguyên văn chữ Hán đến phần giải âm, tức là diễn dịch ra chữ Nôm của Đỗ Dữ 杜嶼và lời bình của Vũ Vĩnh 武永”

Sang dương kinh nghiệm toàn thư  瘡疡經驗全書

746. 97 Images; 26 x 15 
Mô tả/description : “Sách chép tay, sờn mép. Không đề tên tác giả. Sách ghi về bệnh đậu, cách kiêng và bài thuốc chữa bệnh: Bệnh đậu ở trẻ em: các điều cấm kỵ khi lên đậu (gồm 18 điều như: phòng phải sạch sẽ, quần áo sạch sẽ, sau khi đậu bay không nên ăn chất tanh, béo…). Các bài thuốc làm cho đậu mọc đều, dày, thuốc làm cho đậu bay, không bị biến chứng…Có các hình vẽ về cách chữa cho máu lưu thông, máu đủ trong khi lên đậu (khí huyết giao hội đồ thuyết, khí huyết giao hội bất túc đồ thuyết, khí huyết thiên thăng thụ hung đồ thuyết, đinh độc đồ, đậu chẩn tứ tự kinh, khí huyết thuận nghịch thiên…). Các bài thuốc: Bảo nguyên thang gia giảm, Bảo nguyên thang, Thuỷ dương thang, tứ vị thăng ma thang, thập nhất vị mộc hương tán, thập nhị vị dị công tán…”

Sách các ngày lễ quanh năm đọc trong mùa chay  񠀋各𣈜礼觥𢆥讀沖務񠃓

747. 114 Images; 25 x 15 
Mô tả/description : “Tất cả gồm 47 bài đọc để cho giáo dân ngâm đọc trong mùa chay: Ngày lễ Lô đọc lời đức chúa Chi Thu trợ đầy tớ quan cai một trăm quân cho khỏi tật bất toại. Ngày thứ sáu trợ giảng lời đức chúa Chi Thu dạy phải yêu thương kẻ khó và phải làm phúc cho kẻ khó. Ngày thứ bảy giảng phép lạ đức chúa Chi Thu đi trên mặt nước mà trợ (giúp) đầy tớ khỏi chìm và trợ nhiều kẻ liệt khỏi bệnh…”