Thương hàn  傷寒

826. 25 Images; 26,5 x 16 
Mô tả/description : Bàn luận về triệu chứng của bệnh thương hàn, nguyên nhân gây bệnh. Các bệnh chủ về mạch như: Tứ mạch bát yếu 四脉八要, Chư mạch chủ bệnh 諸脉主病, Tạp bệnh mạch pháp 雜病脉法…

Tỉnh thân chân kinh (q.01-03)  省身真經

827. Khuyến Thiện đường tàng bản  勸善堂藏板 : Nam Định  南定 , Hoàng triều Thành Thái Canh Tí niên trọng thu nguyệt nhật thời giáng bút [1900] 皇朝成泰庚子年仲秋月日辰降著 . 130 Images; 26,5 x 14 
Mô tả/description : Sách gồm 1 mục lục, một bài tựa. Nội dung được chia làm 2 quyển chính bao gồm những bài văn, dụ, tán, thơ, ca, khuyến văn, giới văn… giáng bút của các vị Đại vương, tiên thiên thánh thần khuyên con người luôn biết tự xét mình trong mọi phương diện đạo đức, việc làm hàng ngày, phải giữ điều nhân, nghĩa, lễ, luôn hướng tới cái thiện, tránh làm điều ác.

Tĩnh Vân Trai tập nghiệm phương  靜耘齋集驗方

828. 120 Images; 30 x 17,5 
Mô tả/description : Những phương thuốc linh nghiệm trong việc điều trị bệnh như: Cấp cứu môn 急救門, Đầu thống môn 頭痛門, Tị môn 鼻門, Nhãn môn 眼門…

Tống Trân tân truyện  宋珍新傳

829. Phúc Văn Đường tàng bản  福文堂藏板 , Khải Định thập niên thu nguyệt [1925] 啓定十年秋月 . 50 Images; 19 x 13,5 
Mô tả/description : Truyện Tống Trân – Cúc Hoa, được viết theo thể lục bát (thể 6-8): Tống Trân 宋珍 người huyện Phù Hoa, tỉnh Hưng Yên, nhà nghèo, có hiếu, được con gái phú ông đem lòng yêu và nuôi cho ăn học. Tống Trân đi sứ nước Tần 10 năm. Vua Tần lại ép gả Công chúa cho chàng. Ở nhà phú ông ép gả Cúc Hoa 菊花 cho Đình trưởng. Đúng ngày cưới, Tống Trân trở về, được cùng Cúc Hoa đoàn tụ…

Trần Tử Tính tàng thư (q.01-02)  陳子性藏書

830. Trần Tử Tính  陳子性 . Thiên Bảo Lâu tàng bản  天寳樓藏板 . 94 Images; 26 x 16 
Mô tả/description : Bài tựa do Thị sinh Thiệu Thái Cù 卲泰衢 đề. Bài gia huấn do Tử Tính Phủ 子性甫 viết. Sách xem phong thuỷ, địa lí, có bài Tị thiên luận, có các hình vẽ thái cực đồ, lưỡng nghi sinh tứ tượng, tứ tượng sinh bát quái, nhật đồ, nguyệt đồ… để diễn tả các môn các thuyết cụ thể hơn.

Trạng nguyên Hu Liêu tiên sinh gia phả  狀元樗寮先生家譜

831. Nguyễn Lực Hành  阮力行 : [Hà Tây]  [河西] . 44 Images; 28 x 14 
Mô tả/description : Gia phả dòng họ Nguyễn Trực 阮直 làng Bối Khê, Thanh Oai, Hà Tây. Sách gồm 3 phần:
Phần 1: Gia phả họ Nguyễn, chủ yếu ghi về hành trạng Nguyễn Trực.Theo dòng ghi ở đầu cuốn sách thì Nguyễn Lực Hành là con trưởng của Trạng nguyên Nguyễn Trực, soạn cuốn gia phả này năm Hồng Đức 27 (1496). Tiên tổ họ Nguyễn, huý Tử Hữu, quê xã Bối Khê huyện Thanh Oai, làm quan với nhà Trần đến Hàn lâm viện Thị giảng kiêm Hình sứ. Cha là Nguyễn Thì Trung, hiệu Bối Khê tiên sinh được bác gái là chị của mẹ nuôi làm con, di cư sang thôn Tháp Mãn xã Thiên Lương huyện Mỹ Lương phủ Quảng Oai (sau xã này về Chi Nê huyện Chương Đức). Nhân loạn đời Hồ, Bối Khê tiên sinh chạy sang thôn Tiểu Động Mộng xã Nghĩa Bang huyện Bạch Hạc rồi lấy vợ ở đó. Sinh 4 con, 2 trai 2 gái. Con trưởng là Trực, con thứ là Chân, 2 nữ là Hiệu và Chuyên. Bối Khê tiên sinh có văn học, được vua Thái Tông triệu vào Quốc Tử Giám làm Quốc Tử Giám thư khố. Năm Ất Mão thi ở điện Hội Anh ông trúng thức, được thăng Quốc tử giám Giáo thụ. Sau xin trí sĩ mở trường dạy học.
Trạng nguyên sinh năm Đinh Dậu ở am Long Đẩu núi Phật Tích. Từ nhỏ đã thông minh mẫn tiệp. 8 tuổi đi học, 12 tuổi đã biết làm thơ, 18 tuổi đỗ khoa thi Hương năm Thiệu Bình 1, 26 tuổi đỗ Trạng nguyên khoa Đại Bảo 3 (1442), làm quan Quốc Tử Giám Thị thư v.v... Thọ 57 tuổi.
2. Phần 2: Chép một số thơ văn của Nguyễn Trực làm khi bị ốm.
3. Phần 3: Chép một số sắc phong.”

Từ Hàn cử ngung dịch quốc ngữ  詞翰舉隅譯國語

832. Phát Diệm tổng đường tàng bản  發艶總堂藏板 , Tây lịch nhất thiên cửu bách linh thất niên [1907] 西歷一千九百零七年 . 165 Images; 27,5 x 15,5 
Mô tả/description : “Nội dung: Các mẫu đơn từ khế uớc căn cứ theo các tình tiết luật định, soạn ra để cho người dân khi có việc cần thì theo đúng mẫu đó mà làm giấy tờ. Đầu sách có một bài hướng dẫn chung về việc làm đơn từ: “Cách làm tờ bồi rất không ưa sự lôi thôi, trước hết phải tìm lẽ mạnh làm chủ, gọi là lập trụ. Thứ hai phải phải nghĩ định tờ ấy đầu đuôi thế nào… gọi là bài cục, rồi mới đặt lời, lời đã thông thì viết ra chữ thường không dừng bút”. Các mẫu đơn từ đại thể có các mẫu như:
- Cha mẹ chia ruộng cho các con; Cha mẹ chia tài sản cho các con; Mẹ kế chia gia tài; Anh em chia gia tài; Chia nhà ruộng cho con nuôi; Đơn vay nợ thế chấp bằng vuờn nhà; Văn khế bán nhà; Phụng giáo phóng thê (chú bằng chữ Nôm: Cứ phép đạo rẫy vợ cả không đi đạo); Văn tự bán con; Đơn trình về việc bầu Chánh phó lý; Khai báo khi có trộm cướp… Mỗi mẫu đơn từ đều có một bản viết bằng chữ Nôm, một bản bằng chữ quốc ngữ.”

Tu thân yếu đạo kinh  修身要道經

833. 15 Images; 25,5 x 14,5 
Mô tả/description : Nội dung bào gồm những bài thị, bài tán, thần chú giáng bút của các bậc Thánh, Thần Phật bảo ban người đời biết đạo tu thân, luôn tu dưỡng đạo đức cho bản thân mình: Hương Thích động Quan Âm giáng thị 香跡峝脩觀音降示, Thu kinh tán Vân Hương đệ nhất thánh mẫu phụng thuật 收經讚雲香弟一聖母奉述…

Tự thọ thi liệu  自壽詩料

834. 14 Images; 28,5 x 16 
Mô tả/description : Nội dung ghi lại hơn mười bài thơ tự trào về tuổi thọ của tác giả theo từng năm từ năm 60 đến năm 72 tuổi. Mỗi năm được tác giả làm một bài để chúc thọ cho riêng mình. Những năm cuối có mấy bài vịnh con gà, vịnh con chuột, vịnh con lợn.

Tuỵ chân bảo lục chân kinh  萃珍寶錄真經

835. Minh Tân đài  明新臺 : Phúc Yên  福安 , Bảo Đại thập tứ niên thập nguyệt sơ tứ nhật giáng [1937] 保大十四年十月初四日降 . 32 Images; 26 x 15,5 
Mô tả/description : Những bài thi, ca giáng bút của các bậc tiên thiên, thánh thần như: Lí triều quốc sư phụng khai kinh nhan thi 李朝國師奉開經顔詩, Từ đại vương Đạo Hạnh giáng thi 徐大王道行降詩, Sóc Sơn Đổng Thiên Vương giáng thi 朔山董天王降詩…

Vệ chính chân kinh  衞正真經

836. Văn Thánh Đế  文聖帝 . Hiệp Khánh đàn tàng bản  協慶壇藏板 : Sơn Tây  山西 , Duy Tân Nhâm Tí xuân mạnh giáng trứ, Thái tuế Nhâm Thìn thu quý trùng san [1912] 維新壬子春孟降著太嵗壬辰秋季重刊 . 33 Images; 26 x 15 
Mô tả/description : Các nghi thức khai kinh: Khấn dâng hương, lời chúc tịnh tâm, tịnh thân…; Kinh khuyên người đời nên hàng ngày tụng kinh để khỏi quên vì kinh Phật nào cũng khuyên con người phải biết giữ đạo trung hiếu không nên tham tửu sắc, của cải, phải giữ cho tâm mình luân ngay thẳng, thấy việc thiện, việc nghĩa thì nên làm, mỗi khi làm việc gì không đúng phải tự vấn lương tâm và lấy sách kinh ra tụng để tự sửa mình.

Vạn lí hành ngâm  萬里行吟

837. Bùi Văn Dị  裴文易 . Thi Sơn tàng bản  蓍山藏板 , Tự Đức tam thập nhất niên trung hoà tiết tân thuyên [] 嗣德三十一年中和節新鐫 . 102 Images; 27 x 15 
Mô tả/description : “Đầu sách có thơ ngự chế của vua Tự Đức và đề từ của Tuy Lý quận vương Miên Trinh; cuối sách có Bạt của Thạch Nông Nguyễn Tư Giản và Tựa của tác giả.
Nội dung: Thơ sáng tác trong chuyến tác giả đi sứ Trung Quốc năm Đinh Sửu (1817). Từ khi vâng mệnh từ Huế ra Bắc, qua sông Nhị Hà lên đường sang Trung Quốc, làm xong sứ mệnh, thăm viếng xướng hoạ với các văn nhân Trung Quốc, lên đường về đến kinh đô Huế… đều ghi lại bằng thơ, lấy tên là Vạn lý hành ngâm[萬里行吟], khoảng 150 bài: Lưu biệt đô trung thân hữu [畱别都中親友], Linh Giang vãn độ [𤅷江晚渡], Độ Nhĩ hà tức mục [渡珥河卽目]…. Tân Ninh bạc chu, Yết miếu Phục Ba, Tùng sơn ngẫu bút… Nhập quan, Đáo Hà Nội, Hồi kinh phụng hoạ hoàng thượng hạnh tuần Thuận An…”

Vương giả hương Nam âm chân kinh  王者香南音真經

838. Hương Thiện Đàn tàng bản  香善壇藏板 , Canh Tuất niên mai nguyệt thượng tuần phụng kê bút giáng vương giả Hương nam âm chân kinh [] 庚戌年梅月上旬奉乩筆降王者香南音眞經 . 34 Images; 25 x 15 
Mô tả/description : Thơ giáng bút của các bậc tiên thiên thánh thần như: Vân Hương đệ nhất thánh mẫu giáng thi 雲鄕弟一聖母降詩, Tháp Sơn công chúa thi 塔山公主詩, Đệ nhị Thánh mẫu thi 弟二聖母詩, Quốc vương công chúa thi 國王公主詩, Đệ tam thánh mẫu thi 弟三聖母詩…

Y học thuyết nghi  醫學說疑

839. Tại Dưỡng Mông Đường chính bản  在養蒙堂正板 , Đồng Khánh nguyên niên mạnh thu nguyệt chi thất nhật khởi biên [1864] 同慶元年孟秋月之七日起編 . 64 Images; 26,5 x 15,5 
Mô tả/description : Luận bàn những nghi vấn trong y học, áp dụng những tri thức Triết học trong Kinh dịch để giải mã những nghi vấn đó. Hình thức là đưa ra câu hỏi cụ thể từng vấn đề và trả lời trực tiếp cho những vấn đề đó: Hỏi về thuyết tiên thiên, hậu thiên là như thế nào? Hỏi về hà đồ, Hỏi về những vấn đề về vận khí, Hỏi về những vấn đề trong ngũ hành và tất cả những vấn đề có liên quan đến các bộ phận trên cơ thể con người.

Sơ học linh tê  初學靈犀

840. Ngô Đăng  吳登 . Phúc Văn Đường tàng bản  福文堂藏板 : Hà Nội   , Tự Đức Tân Tị [1881] 嗣德辛巳 . 97 Images; 23 x 14 
Mô tả/description : “Nội dung: Cách làm một bài vãn kinh nghĩa: phá đề, lập ý…Những điều cần tránh như mắc lỗi, lạc đề. Cách dùng từ và những từ ngược nghĩa cần chú ý”

Sách học đề cương  茦學提綱

841. Chúc Nghiêu, Nguyễn Trù  祝堯, 阮嚋 : Hải Dương  海陽 , Vĩnh Thịnh thứ 9 [1713] 永盛九年 . 90 Images; 27 x 15 
Mô tả/description : “Sách được ghi trong thư mục cổ của Phan Huy Chú: Sách học đề cương (chú) 10 quyển. Bài Bạt của Nguyễn Trù nói: sách này của Chúc Nghiêu tiên sinh là chính tông của môn sách học, lưu hành khắp nơi đã lâu năm. Hiềm vi sách thì có mà chú thích thì còn thiếu, tôi không tự lượng kiến thức hẹp hòi, kính đem những điều được biết chép ra để cho người mới học được tiện tra cứu.
Như vậy sách này phần chính văn là nguyên văn trong sách của Chúc Nghiêu mà Nguyễn Trù giới thiệu là “chính tông của môn sách học”. Tác phẩm của Nguyễn Trù chính là tất cả chú thích mà Phan Huy Chú đánh giá là “chú thích rất kỹ lưỡng, xác đáng”. Mục đích cuốn sách là in ra để cho cử tử học tập cách thức làm các bài sách luận theo các chủ đề thường nêu lên trong đề thi của các kho thi Hội. Các bài sách luận do Chúc Nghiêu soạn độ dài vào khoảng 4-500 chữ theo các chủ đề chính như sau:

Q.1: Quân tâm, Nhân đức, Cương minh, Cần đức, Kiệm đức, Thường đức, Dung đức, Quân đạo, Thông minh, Thánh học, Kính thiên, Pháp tổ, Giáo thái tử, Lự vi, Trì cửu, Biến canh, cẩn thuỷ, Tích thực, Hư danh.
Q.2: Chính thống, trị đạo, Pháp độ, Chiếu lệnh, Dụng nhân, Thưởng phạt.
Q.3: Lễ nhạc, Tế tự, Dịch pháp, Nho thuật, Khảo quan, Khoa cử.
Q.4: Tài dụng, Tiết tái, Điền chế, Phú thuế.
Q.5: Quan chế, Tể tướng, Tiến cử.
Q.6: Phong tục, Hình thế, Dị đoan, Nghĩa lợi, Văn chương.
Q.7: Nhân tài, Lịch đại nhân tài, Thần đạo
Q.8: Thiên văn, địa lý, âm dương
Q.9: Lục kinh, Chư sử, Lịch pháp
Q.10: Đồn điền, Tướng suý, Binh chế, Binh pháp.
Các chú thích của Nguyễn Trù không tách ra phần riêng mà vẫn theo cách thông thường: bám sát nguyên văn, gặp chữ (từ) khó, điển lạ có thể người mới học chưa biết thì chú giải dùng chữ nhỏ chua ngay dòng lưỡng cước bên cạnh để giải thích. Chẳng hạn: ở nguyên văn có từ: cạnh nghiệp 競業thì ở sát dưới chú đó là chữ trong Kinh thư, thiên Cao Dao mô…Hoặc ở bài Nhân đức có dùng từ Thổ thư 土苴 thì dưới chú là chữ trong sách Trang Tử…Những chú thích như vậy rất cần thiết để người đọc dễ lĩnh hội ý nghĩa và phương pháp của bài sách luận”