Sơ học linh tê  初學靈犀

840. Ngô Đăng  吳登 . Phúc Văn Đường tàng bản  福文堂藏板 : Hà Nội   , Tự Đức Tân Tị [1881] 嗣德辛巳 . 97 Images; 23 x 14 
Mô tả/description : “Nội dung: Cách làm một bài vãn kinh nghĩa: phá đề, lập ý…Những điều cần tránh như mắc lỗi, lạc đề. Cách dùng từ và những từ ngược nghĩa cần chú ý”

Sách học đề cương  茦學提綱

841. Chúc Nghiêu, Nguyễn Trù  祝堯, 阮嚋 : Hải Dương  海陽 , Vĩnh Thịnh thứ 9 [1713] 永盛九年 . 90 Images; 27 x 15 
Mô tả/description : “Sách được ghi trong thư mục cổ của Phan Huy Chú: Sách học đề cương (chú) 10 quyển. Bài Bạt của Nguyễn Trù nói: sách này của Chúc Nghiêu tiên sinh là chính tông của môn sách học, lưu hành khắp nơi đã lâu năm. Hiềm vi sách thì có mà chú thích thì còn thiếu, tôi không tự lượng kiến thức hẹp hòi, kính đem những điều được biết chép ra để cho người mới học được tiện tra cứu.
Như vậy sách này phần chính văn là nguyên văn trong sách của Chúc Nghiêu mà Nguyễn Trù giới thiệu là “chính tông của môn sách học”. Tác phẩm của Nguyễn Trù chính là tất cả chú thích mà Phan Huy Chú đánh giá là “chú thích rất kỹ lưỡng, xác đáng”. Mục đích cuốn sách là in ra để cho cử tử học tập cách thức làm các bài sách luận theo các chủ đề thường nêu lên trong đề thi của các kho thi Hội. Các bài sách luận do Chúc Nghiêu soạn độ dài vào khoảng 4-500 chữ theo các chủ đề chính như sau:

Q.1: Quân tâm, Nhân đức, Cương minh, Cần đức, Kiệm đức, Thường đức, Dung đức, Quân đạo, Thông minh, Thánh học, Kính thiên, Pháp tổ, Giáo thái tử, Lự vi, Trì cửu, Biến canh, cẩn thuỷ, Tích thực, Hư danh.
Q.2: Chính thống, trị đạo, Pháp độ, Chiếu lệnh, Dụng nhân, Thưởng phạt.
Q.3: Lễ nhạc, Tế tự, Dịch pháp, Nho thuật, Khảo quan, Khoa cử.
Q.4: Tài dụng, Tiết tái, Điền chế, Phú thuế.
Q.5: Quan chế, Tể tướng, Tiến cử.
Q.6: Phong tục, Hình thế, Dị đoan, Nghĩa lợi, Văn chương.
Q.7: Nhân tài, Lịch đại nhân tài, Thần đạo
Q.8: Thiên văn, địa lý, âm dương
Q.9: Lục kinh, Chư sử, Lịch pháp
Q.10: Đồn điền, Tướng suý, Binh chế, Binh pháp.
Các chú thích của Nguyễn Trù không tách ra phần riêng mà vẫn theo cách thông thường: bám sát nguyên văn, gặp chữ (từ) khó, điển lạ có thể người mới học chưa biết thì chú giải dùng chữ nhỏ chua ngay dòng lưỡng cước bên cạnh để giải thích. Chẳng hạn: ở nguyên văn có từ: cạnh nghiệp 競業thì ở sát dưới chú đó là chữ trong Kinh thư, thiên Cao Dao mô…Hoặc ở bài Nhân đức có dùng từ Thổ thư 土苴 thì dưới chú là chữ trong sách Trang Tử…Những chú thích như vậy rất cần thiết để người đọc dễ lĩnh hội ý nghĩa và phương pháp của bài sách luận”

Chu dịch quốc âm ca  周易國音歌

842. Đặng Thái Bàng, Vũ Khâm Lân  鄧泰滂, 武欽憐 : Thăng Long  昇隆 , Gia Long Ất Hợi [1815] 嘉隆乙亥 . 125 Images; 28 x 18 
Mô tả/description : “Công trình nghiên cứu và phổ cập Kinh Dịch bằng quốc âm của nhà Đặng Thái Bàng. Đầu sách có bài Tựa giới thiệu về ông Đặng Thái Bàng và cuốn sách Chu dịch quốc âm ca quyết. Tựa của Phạm Quý Thích đại ý nói: việc diễn nghĩa Chu dịch không phải bắt đầu từ Đặng ông (Thái Bàng), xưa đã có diễn nghĩa của Phùng Tử Nghị Trai (tức Phùng Khắc Khoan). Nhưng sách của họ Phùng không còn truyền…Sách này tuy xuất từ Đặng ông mà làm cho nó được lưu hành chính là do Ngô hầu vậy. Đầu sách, sau các bài Tựa có: Quái biến đồ, Dịch đồ. Tiếp đến dòng tên đầy đủ của sách: Tích thiện đường Chu Dịch hội đính giải nghĩa diễn ca Quyển chi nhất 積善堂周易會訂解義演歌卷之一. Dòng đề tên người đồng soạn ghi: Tứ Kỳ Ngọc Lặc Vũ Tiên sinh đồng soạn 四奇玉勒武仙生同撰. Hồng Viễn đường nguyên bản 鴻遠堂源本.
Các trang chính văn đều chia hai tầng: Tầng trên đề Thượng kinh giải nghĩa, sau mỗi câu chữ Hán có giải nghĩa bằng chữ Nôm như: Tiềm long vật dụng 潛龍勿用(Rồng náu chớ dùng)…Tầng dưới là diễn ca lục bát giải thích ý nghĩa cát hung của từng hào”

Công quá cách hiệu biên  功過格校編

843. Ngọc Sơn từ   : Hà Nội  河内 , Thành Thái Quý Mão [1903] 成泰癸卯玉山祠 . 140 Images; 26 x 16 
Mô tả/description : Tác phẩm quan trọng bậc nhì trong kinh sách thiện thư. Nội dung sách mượn lời, gọi là giáng buý của Văn Xương đế quân, Sơn thần, Lã tổ sư…khuyên đệ tử gìn giữ đạo đức, tự mình đánh giá mỗi hành vi của mình là có công hay có tội, và nhất thiết phải ghi lại để theo dõi sửa chữa. Có đến mấy hệ thống công quá cách: công quá cách của Thái Vi tiên quân, công quá cách của Văn Xương đế quân, Vân Cốc thiền sư…Bản hiệu biên này của Ngọc Sơn thuộc hệ công quá cách của Văn Xương đế quân, vì vậy đầu sách có bài Tựa của Văn Xương đế quân đề năm Ung Chính thứ 2 (1724). Tiếp đó có bài Tựa đề năm Thành Thái Quý Mão (1903) nói là sách được Quan Công (Thọ Đình hầu) cho phép đền Ngọc Sơn tu đính ấn hành”

Cứu thiên toả ngôn (q.03)  救偏瑣言

844. Phí Khải Thái  費啓泰 . Cẩm Văn Đường tàng bản  锦文堂藏板 : Hà Nội  河内 , Tự Đức thứ 34 [1881] 嗣德三十四年 . 157 Images; 26 x 15 
Mô tả/description : “Sách y dược học Trung Quốc khắc in lại theo nguyên bản của nhà Phúc Hưng đường Trung Quốc. Đầu sách có mục Toả ngôn bị dụng lương phương 瑣言備用良方 gồm nhiều phương thuốc chữa bệnh”

Danh thần sự lược  名臣事略

845. Công Thiện đường tàng bản  攻𦎍堂藏板 , Minh Mệnh thứ 7 [1826] 明命七年 . 73 Images; 26 x 16 
Mô tả/description : “Giới thiệu vắn tắt tiểu sử sự nghiệp của các nhân vật có danh tiếng trong lịch sử Trung Quốc từ đời Hán đến đời Tống, như Tiêu Hà, Hàn Tín, Hoắc Khứ Bệnh, Quách Tử Nghi…”

Dịch kinh (q.01)  易經

846. 79 Images; 25 x 15 
Mô tả/description : “Đây là bản kinh dịch soạn lại, dựa theo Trình truyện nguyên bản và Chu Tử bản nghĩa: Tự, Đồ thuyết, 5 bài bàn về nghĩa lý Kinh Dịch (ngũ tán), ý nghĩa Kinh Dịch (cương lịch), nghi thức bói dịch (Phệ nghi), 64 quẻ, hệ từ (Thượng và Hạ), Chú giải về Thuyết quái (Thuyết quái truyện), Tự quái (Tự quái truyện) và Tạp quái”

Dịch kinh (q.02)  易經

847. 70 Images; 25 x 15 
Mô tả/description : “Đây là bản kinh dịch soạn lại, dựa theo Trình truyện nguyên bản và Chu Tử bản nghĩa: Tự, Đồ thuyết, 5 bài bàn về nghĩa lý Kinh Dịch (ngũ tán), ý nghĩa Kinh Dịch (cương lịch), nghi thức bói dịch (Phệ nghi), 64 quẻ, hệ từ (Thượng và Hạ), Chú giải về Thuyết quái (Thuyết quái truyện), Tự quái (Tự quái truyện) và Tạp quái”

Dược sư kinh  藥師經

848. 38 Images; 28 x 17 
Mô tả/description : “Nội dung: Điều mong ước lớn nhất của Phật là muốn chúng sinh thân tâm an lạc, không bệnh tật, không đói nghèo, giải thoát khỏi mọi khổ ải. Những bài tán, kệ, chú dùng khi tụng kinh Dược sư”

Dược sơn kỷ tích toàn biên (q.02)  藥山紀績全編

849. Áng Hiên tàng bản  盎軒藏板 , Thành Thái Kỷ Hợi [1899] 成泰己亥 . 39 Images; 26 x 15 
Mô tả/description : “Các bài văn tế khấn cáo đền thờ Đức Thánh Trần: Kể sự tích linh thiêng của Đại vương Trần Hưng Đạo, ca ngợi công ơn sinh thành của thân phụ thân mẫu Đức Thánh Trần, hồi tưởng chiến công hiển hách của Trần Đại Vương cả phá quân Nguyên cứu dân cứu nước.

Quyển Hạ: Độ thế chân kinh 度世眞經, Dược Sơn kỷ tích toàn biên Bạt 藥山紀跡全編跋, Trần triều hiển thánh linh tiêm tự 陳朝顯聖靈纖序, Yết hậu thi tịnh đối liên 揭後詩並對聫”

Hội đình văn tuyển  會庭文選會庭文選

850. Liễu Văn Đường tân đính  柳文堂新訂 , Tự Đức thứ 18 [1865] 嗣德拾捌年 . 20 Images; 24 x 15 
Mô tả/description : “Các bài văn lựa chọn trong các kỳ thi Hội và thi Đình triều Nguyễn năm Tự Đức thứ 18 khoa Ất Sửu (1865) lấy đề tài trong Kinh, Sử, Tử, Tập…bàn về các vấn đề đạo đức, chính trị, kinh tế, xã hội…Có đề thi, tên, quê quán, người làm bài, thứ hạng thi đỗ và bảng kê tên người thi đỗ các khoa”

Hội đình văn tuyển  會庭文選

851. Đồng Văn Đường thừa sao  同文堂承抄 , Thành Thái thứ 10 [1898] 成泰十年 . 36 Images; 24 x 14 
Mô tả/description : “Các bài văn lựa chọn trong các kỳ thi Hội và thi Đình triều Nguyễn năm Thành Thái thứ 10 khoa Mậu Tuất (1898) lấy đề tài trong Kinh, Sử, Tử, Tập…bàn về các vấn đề đạo đức, chính trị, kinh tế, xã hội…Có đề thi, tên, quê quán, người làm bài, thứ hạng thi đỗ và bảng kê tên người thi đỗ các khoa”

Hà Nam hương thí văn thể  河南鄕試文體

852. Liễu Văn Đường tàng bản  柳文堂藏板 : Hải Dương  海昜 , Thành Thái Đinh Dậu [1897] 成泰丁酉 . 63 Images; 25 x 14 
Mô tả/description : “Những bài kinh nghĩa, văn sách, thơ, phú lựa chọn trong các kỳ thi Hương của trường Hà Nam vào đời Nguyễn khoa Đinh Dậu năm Thành Thái thứ 9 (1897)”

Hoàng Lê Ức Trai tướng công di tập  皇黎抑齋相公遺集

853. Nguyễn Trãi  阮廌 . 59 Images; 27 x 14,5 
Mô tả/description : Tập sách chép tay tác phẩm của Nguyễn Trãi. Nội dung gồm 2 phần:
Phần 1: Dư địa chí 輿地志.
Phần 2: Ức Trai thi tập 抑齋詩集, thơ chữ Hán, có các bài: Đề Hoàng ngự sử Mai Tuyết hiên 題黄御史梅雪軒, Côn Sơn ca 崑山歌, Đề kiếm 題劎, Hạ quy Lam Sơn 賀歸藍山, Thượng nguyên hỗ giá chu trung tác 上元扈駕舟中作, Ngật nhân hoạ Côn Sơn đồ 乞人񢿜崑山圖

Ngọc Hoàng kinh sám  玉皇經懺

854. Ngọc Sơn từ tàng bản  玉山祠藏板 , Hoàng nam Khải Định Đinh Tị niên mạnh xuân trùng thuyên [1917] 皇南啟定丁巳年孟春重 . 139 Images; 25,5 x 15 
Mô tả/description : Các bài tán, chú, khải, thỉnh nguyện, sám văn, thượng tấu... dùng để đọc khi tụng kinh Cao thượng ngọc hoàng bản hạnh 高上玉皇本行. Nguyện luôn sửa mình, đổi ác làm thiện, thành tâm tụng niệm để được siêu thoát, luôn mong ước có cuộc sống tốt đẹp đến cho mọi người.

Ngự chế cổ kim thể cách thi pháp tập (q.05-06)  御製古金體格詩法集

855. Nguyễn Bá Nghi, Nguyễn Cửu Trường, Vũ Phạm Khải  阮伯儀, 阮久長, 武范啓 . Thiệu Trị thất niên cửu nguyệt sơ cửu nhật đề  紹治七年九月初九日題 : Thuận Hoá  順化 . 68 Images; 25 x 16 
Mô tả/description : Sách gồm 1 bài biểu Nguyễn Bá Nghi 阮伯儀, Nguyễn Cửu Trường 阮久長, Vũ Phạm Khải 武范啓 vâng soạn. Một tổng mục lục gồm 157 bài thơ liên hoàn của vua Thiệu Trị làm theo cách đọc xuôi, đọc ngang, đọc ngược và đọc vòng quanh.