Hoàng Việt thi tuyển (q.04)  皇越詩選

89. Bùi Huy Bích  裴揮璧 . Hi Văn đường  希文堂 : Hà Nội  河内 , Hoàng triều Minh Mệnh lục niên [1825] 皇朝明命六年 . 74 Images; 26 x 16 
Mô tả/description : Sách gồm một bài tựa, một bài dẫn, một mục lục. Nội dung gồm 526 bài thơ của 193 tác giả thuộc đời Lí, Trần, Lê trong đó đời Lí có 7 tác giả ; đời Trần có 36 tác giả; đời Lê có 150 tác giả. Mỗi tác giả giả đều có phần tóm tắt tiểu sử trước khi giới thiệu thơ tuyển của họ.

Ngọc Đường thi tập  玉堂詩集

90. Nguyễn Xuân Ôn  阮春温 . 148 Images; 26 x 14 
Mô tả/description : “Đầu tập đề: Lương Giang Nguyễn tướng công Xuân Ôn di thảo. Bản chép này được ghi chú là chép năm 1958. Phần thơ từ tờ 1 đến 86, phần văn từ tờ 87 đến 140, câu đối: tờ 140-144. Tờ 1-86 Thơ thuật hoài, xướng hoạ cùng bạn bè: Bột hứng; Thu tứ; Trung dạ khởi tứ; Độc Trang Chu dưỡng sinh thiên cảm thành; Hoài hứng; Ký hữu nhân... Tờ 87-140 Văn : Sắc tứ đệ tam giáp đồng xuất thân tạ biểu; Ngũ tuần đại khánh tiết hạ biểu; Ngũ tuần đại khánh tiết ân ban tạ biểu; Mông sắc tặng phụ mẫu ân ban tạ biểu; Đại nghĩ Quang lộc tự khanh sung Bình Thuận doanh điền sứ Đặng Văn Duy mông sắc tặng phụ mẫu tạ v.v… Tờ 140-144 là phần câu đối : Nghĩ hạ tặng phong tịnh hạ thọ cập điếu tang (câu đối mừng được phong tặng, mừng thọ và điếu tang) Sau cùng có 2 bài văn chép bổ sung về sau do Đỗ Mạnh Hàm phụng sao vào năm 1958 là bài: Đồng Khánh Mậu Tý tam niên trình bộ từ (1888); Đệ kinh đường tương thức chủ nhân thư(1888).”

Tang thương ngẫu lục  桑滄偶錄

91. Phạm Đình Hổ  范廷琥 . Hiệu Thư lâu tàng bản  校書樓藏板 , Hoàng triều Bính Thân phục nguyệt tân thuyên [1896] 皇朝丙申復月新鎸 . 114 Images; 27 x 16 
Mô tả/description : Sách gồm một mục lục, một bài tựa. Nội dung ghi lại 90 truyện có tính chất dã sử, huyền thoại về các nhân vật, di tích lịch sử, sông núi như: Thần Tông hoàng đế 神宗皇帝, Vương phủ cố sự 王府故事, Tiên Tích tự 仙跡寺, Trấn Vũ quán 鎮武觀, Báo Thiên tháp 報天塔…

Ức Trai tập (q.01)  抑齋集

92. Nguyễn Trãi  阮廌 . Phúc Khê nguyên bản  福溪原本 , Tự Đức Mậu Thìn thu [1868] 嗣德嗣戊辰 . 110 Images; 25 x 16 
Mô tả/description : Quyển 1: Phần thi loại 詩類 tổng cộng 94 bài: 88 bài thơ, 1 bài ca: Côn Sơn ca 崑山歌, 1 bài phú: Chí Linh sơn phú 至靈山賦 của Nguyễn Trãi. Phần còn lại 4 bài thuộc các tác giả khác: Nguyễn Tử Tấn đề Ức Trai bích 阮子晉題抑齋壁, Nguyễn Mộng Tuân hạ thừa chỉ Ức Trai tân cư 阮夢荀賀承旨抑齋新居, Phan Phu Tiên hạ Gián nghị đại phu Nguyễn Ức Trai 潘孚先賀諫議大夫阮抑齋, Nguyễn Mộng Tuân tặng Gián nghị đại phu Nguyễn công 阮夢荀贈諫議大夫阮公. Quyển 2: Phụ lục thi văn của Nguyễn Phi Khanh 阮飛卿 thân sinh của Nguyễn Trãi 阮廌 gồm 70 bài thơ, một bài phú, 1 bài kí. Phần phụ tặng đáp 2 bài của các tác giả khác: Trần Nguyên Đán kí tặng Nhị xuyên kiểm chính Nguyễn Ứng Long 陳元旦寄贈蘃川檢正阮應龍, Hồ Tông Thốc du Đông đình hoạ Nhị khê vận 胡宗鷟遊東亭和蘂溪韻. Q.3 phần Văn loại 文類 tổng cộng 40 bài bao gồm: chế, chiếu, biểu của Nguyễn Trãi: Trình tình tạ tội biểu văn 呈情謝罪表文, Dữ Vương Thông thư 與王通書, Cầu hiền tài chiếu 求賢才詔… Q.4: Quân trung từ mệnh tập 軍中詞命集: các văn kiện gửi cho vua quan và tướng nhà Minh: Thỉnh giáng thư 請降書, Dữ Thái giám Sơn Thọ thư 與太監山壽書, Dữ Phương Chính thư 與方政書… Q.5: Tiên sinh sự trạng khảo 先生事狀考, Bình luận chư thuyết 評論諸説: sự tích Nguyễn Trãi và các lời bình luận về ông. Q.6: Dư địa chí 輿地志: lịch sử địa lí nước ta. Phần cuối in Phụ lục biên định toàn Việt thi tập 附錄編定全越詩集序 của Quế Đường Lê Quý Đôn 桂堂黎貴惇.

Ước Trai văn tập  約齋文集

93. Bùi Xuân Nghi  裴春 . Bùi gia tàng bản  裴家藏板 , Thành Thái Tân Sửu mạnh xuân [1901] 成泰辛丑孟春 . 129 Images; 26 x 15 
Mô tả/description : Sách gồm lời tựa, danh sách ghi chép tên, chức tước những người cúng tiến tiền cho việc khắc in. Nội dung nêu lên những phương pháp, cách thức nhằm xây dựng một nền chính trị ổn định, nhà nước phong kiến vững mạnh. Quyển 1 ghi chép về các vấn đề như: Giáo học 教学, Chính sự 政事, Trị đạo 治道; quyển hai chép về: Đạo lý 道俚 Dụng binh 用兵, Dụng nhân 用人, Quân đức 君德.

Quán Hoa đường bình luận Kim Vân Kiều truyện (q.01)  貫華堂評論金雲翹傳

94. Thanh Tâm Tài Nhân biên thứ  青心才人編次 . 102 Images; 27 x 14 
Mô tả/description : “Bản chép nguyên tác Kim Vân Kiều truyện của Thanh Tâm tài nhân. Đầu mỗi hồi đều có 2 câu thơ mào đầu. Ví dụ, Hồi 1: Vô tình hữu tình, mạch lộ điếu Đạm Tiên, Hữu duyên vô duyên phách không ngộ Kim Trọng (Vô tình hay hữu ý, bên đường viếng Đạm Tiên, Có duyên hay không duyên, bất ngờ gặp Kim Trọng) v.v… Vào truyện, lại mở đầu nói về tài tình, số mệnh v.v..., rồi mới kể chuyện: Thoại thuyếtv.v...Chuyện rằng ở Bắc Kinh có viên ngoại họ Vương tên là Lưỡng Tùng, tự Tử Trinh, vợ họ Hà, người bậc hiền tài, có con trai là Vương Quan theo đòi Nho nghiệp, trưởng nữ là Thúy Kiều, thứ nữ là Thúy Vân v.v... Toàn bộ gồm 20 hồi viết bằng văn xuôi bạch thoại. Bản chép này (nguyên của cụ Lê Thước) tuy không phải là sách nguyên bản của Trung Quốc, việc sao chép khó tránh sai sót, nhưng cũng thuận tiện cho những người có yêu cầu đối chiếu nguyên tác của Thanh Tâm Tài nhân với Truyện Kiều của Nguyễn Du.”

Quán Hoa đường bình luận Kim Vân Kiều truyện (q.02)  貫華堂評論金雲翹傳

95. Thanh Tâm Tài Nhân biên thứ  青心才人編次 . 81 Images; 27 x 14 
Mô tả/description : “Bản chép nguyên tác Kim Vân Kiều truyện của Thanh Tâm tài nhân. Đầu mỗi hồi đều có 2 câu thơ mào đầu. Ví dụ, Hồi 1: Vô tình hữu tình, mạch lộ điếu Đạm Tiên, Hữu duyên vô duyên phách không ngộ Kim Trọng (Vô tình hay hữu ý, bên đường viếng Đạm Tiên, Có duyên hay không duyên, bất ngờ gặp Kim Trọng) v.v… Vào truyện, lại mở đầu nói về tài tình, số mệnh v.v..., rồi mới kể chuyện: Thoại thuyết .../ Chuyện rằng ở Bắc Kinh có viên ngoại họ Vương tên là Lưỡng Tùng, tự Tử Trinh, vợ họ Hà, người bậc hiền tài, có con trai là Vương Quan theo đòi Nho nghiệp, trưởng nữ là Thúy Kiều, thứ nữ là Thúy Vân v.v... Toàn bộ gồm 20 hồi viết bằng văn xuôi bạch thoại. Bản chép này (nguyên của cụ Lê Thước) tuy không phải là sách nguyên bản của Trung Quốc, việc sao chép khó tránh sai sót, nhưng cũng thuận tiện cho những người có yêu cầu đối chiếu nguyên tác của Thanh Tâm Tài nhân với Truyện Kiều của Nguyễn Du.”

Tân biên truyền kỳ mạn lục  新編傳奇漫錄

96. Nguyễn Dữ  阮嶼 . 96 Images; 29 x 17 
Mô tả/description : Bản chép tay Truyền kì mạn lục 傳奇漫錄 của Nguyễn Dữ 阮嶼. Đầu sách ghi quyển chi nhất 新編傳奇漫錄卷之一 gồm 20 truyện: Hạng Vương từ kí 項王祠記, Khoái Châu nghĩa phụ truyện 快州義婦傳, Mộc miên thụ truyện 木綿樹傳…

Thanh Hoá kỷ thắng  清化紀勝

97. Vương Duy Trinh  王維貞 : Thanh Hoá  清化 . 40 Images; 29 x 16 
Mô tả/description : Nội dung ghi lại những danh lam thắng cảnh ở xứ Thanh như: Bích Đào động 碧桃洞, Đồng Cổ sơn động 銅鼓山洞, Sầm Sơn 岑山, Quỳnh Sơn bạch cô 琼山白孤, Long Uyên đàn 竜淵壇…

Văn Miếu thập vịnh  文廟十詠

98: [Hưng Yên]  [興安] , Đại Nam Đồng Khánh Đinh Hợi phục nguyệt [1887] 大南同慶丁亥復月 . 68 Images; 17 x 26 
Mô tả/description : Phần 1: Chùm thơ vịnh Văn miếu tỉnh Hưng Yên gồm 10 bài: Cao lâu thu nguyệt vịnh 高樓秋月詠, Cổ tháp tà dương vịnh 古塔斜陽詠, Học xá thư thanh vịnh 学舍書聲詠, Bi đình thạch triện vịnh 碑亭石篆詠, Trì đường bích sắc vịnh 池塘碧色詠, Đê thụ xuân mai vịnh 堤樹春枚詠, Kim chung khấu tỉnh vịnh 金鐘叩醒詠, Thạch khánh hoạ minh vịnh 石磬和鳴詠, Giác đình đãi hiểu vịnh 角亭待曉詠, Đan viên chừng nhuận vịnh 丹圓澄潤詠. Phần 2: Chép chùm ca khúc của các tỉnh và chép một số bài từ, câu đối, văn tế, thơ của các tác giả như Ngô Thế Vinh, Phạm Quý Thích, Đỗ Huy Uyển...

Đại gia thi văn tập  大家詩文集

99. 66 Images; 26 x 14 
Mô tả/description : “Thơ văn của một số tác giả. Sách gồm 3 phần khác nhau đóng ghép vào. Phần 1: Một số bài thơ của Cử nhân họ Phạm ở làng Tam Đăng như: - Thuý Sơn cúc - Quan tử mãn triều - Hương vũ kì - Thiên hạ quy nhân - Thuỷ liên - Cúc khê phương - Thiên quang vân ảnh cộng bồi hồi - Đồng tử dục nghi - Nam môn phiêu diểu v.v... Phần 2: một số thơ của Cử nhân họ Đặng: - Thương lẫm thực tri lễ tiết - Quy mô hoàng viễn thi - Đạo tính thiện - Thế tu tri giảng đại luận. Phần 3: Thơ mừng Tiến sĩ họ Lê ở Thượng Phúc làm Đốc học Thanh Hoá thọ 60 tuổi của một số tác giả: - Trần Thành Tư, án sát Ninh Bình - Bạch hoà phủ (Bạch Đông Ôn), Hoàng giáp khoa ất Mùi. - Nguyễn Hiền Chi, - Tam Đăng Hoàng giáp Phạm Nghiã Trai (Phạm Văn Nghị) - Tri phủ Hoàng giáp Lê Văn Hậu. Một số bài bi kí: Thái bảo Hà quận Trung Hiến Lê tướng công từ đường bi ký: Chép văn bia nhà thờ Lê Trọng Thứ 黎仲庶 ở Diên Hà (thân phụ Lê Quý Đôn) do cháu ngoại là Công bộ hữu tham tri sung Sử quán toản tu My Xuyên Phạm Chi Hương 眉川范芝香 soạn năm Tự Đức 12 (1859). Văn bia cho biết Tổ tiên nguyên họ Lý, quê ở huyện Đông Ngàn xứ Kinh Bắc. Từ đời tổ thứ 3 là Công bộ Thượng thư Phúc Thiện công di cư về Diên Hà, đổi thành họ Lê. Cha được tặng Lục bộ Thượng thư, tước Phúc Lý công. Đến đời tướng công, trước tên húy là Phú Thứ 富庶, sau đổi là Trọng Thứ hiệu Trúc Am 竹庵, lúc nhỏ nổi tiếng thần đồng. 27 tuổi lĩnh Hương tiến. 31 tuổi đỗ Tiến sĩ năm Bảo Thái Giáp Thìn (1724). 79 tuổi trí sĩ, cùng các cựu thần như Uông Sĩ Đoan, Nguyễn Bá Lân, Nguyễn Huy Dận lập hội Phương Thành thập lục lão. Ở nhà 10 năm thì mất, được tặng hàm Thái bảo, tước Hà quận công 何郡公. Phần 5: Lương gia thi tập 梁家詩文集: ghi thơ tặng đáp của một số tác giả, không rõ tên.”

Kim Vân Kiều lục  金雲翹錄

100, [Thành Thái] Mậu Tuất hạ Nguyễn Đình Trọng Tử thư lục [1898] [成泰] 戊戌夏阮庭仲子書錄 . 37 Images; 24 x 16 
Mô tả/description : Nội dung được chia làm 2 phần: Phần 1: Nội dung thuật lại toàn bộ Truyện Kiều 傳翹 (của Nguyễn Du 阮攸) bằng Hán văn. Phần 2: Từ tờ 25 đến tờ 37 chép bài Đồng song kí 同窻記.

Liễu Am thi tập  了庵詩集

101. Trần Danh Án  陳名案 . 49 Images; 29 x 16 
Mô tả/description : Ngoài phần lời dẫn Liễu Am thi tập dẫn 了庵詩集引 sách ghi chép nhiều thơ ca của Trần Danh Án 陳名案 và một số tác giả khác như : Hương Phái hầu văn tập 香派侯文集, Sài Tú Định thi tập 柴秀定詩集, Xuân Đường thi tập 春堂詩集, Nguyễn Năng Tĩnh Phủ thi tập 阮能靜甫詩集, Phạm Nghĩa Trai thi 范義齋詩

Minh Mệnh ngự chế thi sơ tập  明命御 製詩初集

102. 108 Images; 31 x 19 
Mô tả/description : “Chép tay theo bản in năm Minh Mệnh thứ 12 (1831). Gồm 10 quyển, phần đầu có bài Tựa của Minh Mệnh, 1 bài Biểu xin khắc in sách, 1 bài Biểu tâu việc khắc in đã hoàn thành, 1 Mục lục. Nội dung gồm một số bài thơ của Minh Mệnh làm theo thể thơ cổ thể và cận thể vịnh phong cảnh, đồ vật, chim muông, thời tiết v.v... Sách này là quyển "Sơ" trong bộ Ngự chế thi tập gồm 6 tập.”

Bạch Vân am tiên sinh  白雲庵先生

103. Nguyễn Bỉnh Khiêm  阮秉謙 , Tự Đức nhị niên xuân thiên chính nguyệt sơ nhất nhật [1849] 嗣德貳年春天正月初壹日 . 75 Images; 22 x 13 
Mô tả/description : “Tờ 1b đề: Tự Đức nhị niên xuân thiên chính nguyệt sơ nhất nhật/ Chép tháng giêng mùa xuân năm Tự Đức thứ 2 (1849).Dưới dòng năm tháng đó có 4 chữ: “Sáng tạo văn thi 創造文詩.Mấy chữ này có lẽ cần được hiểu tập này chép loại văn thơ sáng tạo, do các nhà nổi tiếng sáng tác chứ không phải loại thơ phú luyện thi(?).Đầu trang tiếp sau đề: Bạch Vân Am tiên sinh.Tiếp đó chép thơ chữ Hán của Nguyễn Bỉnh Khiêm, bắt đầu bằng bài Xuân mộ thi 春暮詩: Cuối sách là bài Châm nhật tế tiên tổ 箴日祭先祖.Tất cả khoảng 150 bài (hiện chưa so với các bản khác)."

Bạch Vân Am cư sĩ Nguyễn Văn Đạt phả ký  白雲庵居士阮文達譜記

104. Vũ Khâm Lân  武欽鄰 . 47 Images; 30 x 17 
Mô tả/description : “Tập tiểu sử văn học về danh nhân Nguyễn Bỉnh Khiêm do Ôn Đình hầu Vũ Khâm Lân viết, đề tháng trọng thu (tháng 8) năm Giáp Tí Cảnh Hưng thứ 5 (1744). Phần sau chép : - Thi vịnh tập 詠詩集 vịnh tập ?) của Ngô Thì Ức 吳先生辰 (時 ) 億. Thơ của Vũ Duy Thanh 武維清 (nguyên chú: Bảng nhãn, tổng Kim Bồng, Yên Khánh, Ninh Bình). Cuối tập chép 2 bài thơ về sự kiện thời cuối Nguyễn: Tự Đức thời hòa Tây (Thời Tự Đức ký hòa uớc với người Tây): Hoà hiếu vu kim sự dĩ thành, cam vi nam đệ nhượng tây huynh/ Việc nghị hòa nay đã xong, cam tâm làm em Nam nhường anh Tây.” Cuối sách là bài Điếu Hà Nội tổng đốc quan Hoàng Diệu, ghi là Kỳ Đồng 奇童 (tức Nguyễn Văn Cẩm) soạn.”