Ước Trai văn tập  約齋文集

93. Bùi Xuân Nghi  裴春 . Bùi gia tàng bản  裴家藏板 , Thành Thái Tân Sửu mạnh xuân [1901] 成泰辛丑孟春 . 129 Images; 26 x 15 
Mô tả/description : Sách gồm lời tựa, danh sách ghi chép tên, chức tước những người cúng tiến tiền cho việc khắc in. Nội dung nêu lên những phương pháp, cách thức nhằm xây dựng một nền chính trị ổn định, nhà nước phong kiến vững mạnh. Quyển 1 ghi chép về các vấn đề như: Giáo học 教学, Chính sự 政事, Trị đạo 治道; quyển hai chép về: Đạo lý 道俚 Dụng binh 用兵, Dụng nhân 用人, Quân đức 君德.

Quán Hoa đường bình luận Kim Vân Kiều truyện (q.01)  貫華堂評論金雲翹傳

94. Thanh Tâm Tài Nhân biên thứ  青心才人編次 . 102 Images; 27 x 14 
Mô tả/description : “Bản chép nguyên tác Kim Vân Kiều truyện của Thanh Tâm tài nhân. Đầu mỗi hồi đều có 2 câu thơ mào đầu. Ví dụ, Hồi 1: Vô tình hữu tình, mạch lộ điếu Đạm Tiên, Hữu duyên vô duyên phách không ngộ Kim Trọng (Vô tình hay hữu ý, bên đường viếng Đạm Tiên, Có duyên hay không duyên, bất ngờ gặp Kim Trọng) v.v… Vào truyện, lại mở đầu nói về tài tình, số mệnh v.v..., rồi mới kể chuyện: Thoại thuyếtv.v...Chuyện rằng ở Bắc Kinh có viên ngoại họ Vương tên là Lưỡng Tùng, tự Tử Trinh, vợ họ Hà, người bậc hiền tài, có con trai là Vương Quan theo đòi Nho nghiệp, trưởng nữ là Thúy Kiều, thứ nữ là Thúy Vân v.v... Toàn bộ gồm 20 hồi viết bằng văn xuôi bạch thoại. Bản chép này (nguyên của cụ Lê Thước) tuy không phải là sách nguyên bản của Trung Quốc, việc sao chép khó tránh sai sót, nhưng cũng thuận tiện cho những người có yêu cầu đối chiếu nguyên tác của Thanh Tâm Tài nhân với Truyện Kiều của Nguyễn Du.”

Quán Hoa đường bình luận Kim Vân Kiều truyện (q.02)  貫華堂評論金雲翹傳

95. Thanh Tâm Tài Nhân biên thứ  青心才人編次 . 81 Images; 27 x 14 
Mô tả/description : “Bản chép nguyên tác Kim Vân Kiều truyện của Thanh Tâm tài nhân. Đầu mỗi hồi đều có 2 câu thơ mào đầu. Ví dụ, Hồi 1: Vô tình hữu tình, mạch lộ điếu Đạm Tiên, Hữu duyên vô duyên phách không ngộ Kim Trọng (Vô tình hay hữu ý, bên đường viếng Đạm Tiên, Có duyên hay không duyên, bất ngờ gặp Kim Trọng) v.v… Vào truyện, lại mở đầu nói về tài tình, số mệnh v.v..., rồi mới kể chuyện: Thoại thuyết .../ Chuyện rằng ở Bắc Kinh có viên ngoại họ Vương tên là Lưỡng Tùng, tự Tử Trinh, vợ họ Hà, người bậc hiền tài, có con trai là Vương Quan theo đòi Nho nghiệp, trưởng nữ là Thúy Kiều, thứ nữ là Thúy Vân v.v... Toàn bộ gồm 20 hồi viết bằng văn xuôi bạch thoại. Bản chép này (nguyên của cụ Lê Thước) tuy không phải là sách nguyên bản của Trung Quốc, việc sao chép khó tránh sai sót, nhưng cũng thuận tiện cho những người có yêu cầu đối chiếu nguyên tác của Thanh Tâm Tài nhân với Truyện Kiều của Nguyễn Du.”

Tân biên truyền kỳ mạn lục  新編傳奇漫錄

96. Nguyễn Dữ  阮嶼 . 96 Images; 29 x 17 
Mô tả/description : Bản chép tay Truyền kì mạn lục 傳奇漫錄 của Nguyễn Dữ 阮嶼. Đầu sách ghi quyển chi nhất 新編傳奇漫錄卷之一 gồm 20 truyện: Hạng Vương từ kí 項王祠記, Khoái Châu nghĩa phụ truyện 快州義婦傳, Mộc miên thụ truyện 木綿樹傳…

Thanh Hoá kỷ thắng  清化紀勝

97. Vương Duy Trinh  王維貞 : Thanh Hoá  清化 . 40 Images; 29 x 16 
Mô tả/description : Nội dung ghi lại những danh lam thắng cảnh ở xứ Thanh như: Bích Đào động 碧桃洞, Đồng Cổ sơn động 銅鼓山洞, Sầm Sơn 岑山, Quỳnh Sơn bạch cô 琼山白孤, Long Uyên đàn 竜淵壇…

Văn Miếu thập vịnh  文廟十詠

98: [Hưng Yên]  [興安] , Đại Nam Đồng Khánh Đinh Hợi phục nguyệt [1887] 大南同慶丁亥復月 . 68 Images; 17 x 26 
Mô tả/description : Phần 1: Chùm thơ vịnh Văn miếu tỉnh Hưng Yên gồm 10 bài: Cao lâu thu nguyệt vịnh 高樓秋月詠, Cổ tháp tà dương vịnh 古塔斜陽詠, Học xá thư thanh vịnh 学舍書聲詠, Bi đình thạch triện vịnh 碑亭石篆詠, Trì đường bích sắc vịnh 池塘碧色詠, Đê thụ xuân mai vịnh 堤樹春枚詠, Kim chung khấu tỉnh vịnh 金鐘叩醒詠, Thạch khánh hoạ minh vịnh 石磬和鳴詠, Giác đình đãi hiểu vịnh 角亭待曉詠, Đan viên chừng nhuận vịnh 丹圓澄潤詠. Phần 2: Chép chùm ca khúc của các tỉnh và chép một số bài từ, câu đối, văn tế, thơ của các tác giả như Ngô Thế Vinh, Phạm Quý Thích, Đỗ Huy Uyển...

Đại gia thi văn tập  大家詩文集

99. 66 Images; 26 x 14 
Mô tả/description : “Thơ văn của một số tác giả. Sách gồm 3 phần khác nhau đóng ghép vào. Phần 1: Một số bài thơ của Cử nhân họ Phạm ở làng Tam Đăng như: - Thuý Sơn cúc - Quan tử mãn triều - Hương vũ kì - Thiên hạ quy nhân - Thuỷ liên - Cúc khê phương - Thiên quang vân ảnh cộng bồi hồi - Đồng tử dục nghi - Nam môn phiêu diểu v.v... Phần 2: một số thơ của Cử nhân họ Đặng: - Thương lẫm thực tri lễ tiết - Quy mô hoàng viễn thi - Đạo tính thiện - Thế tu tri giảng đại luận. Phần 3: Thơ mừng Tiến sĩ họ Lê ở Thượng Phúc làm Đốc học Thanh Hoá thọ 60 tuổi của một số tác giả: - Trần Thành Tư, án sát Ninh Bình - Bạch hoà phủ (Bạch Đông Ôn), Hoàng giáp khoa ất Mùi. - Nguyễn Hiền Chi, - Tam Đăng Hoàng giáp Phạm Nghiã Trai (Phạm Văn Nghị) - Tri phủ Hoàng giáp Lê Văn Hậu. Một số bài bi kí: Thái bảo Hà quận Trung Hiến Lê tướng công từ đường bi ký: Chép văn bia nhà thờ Lê Trọng Thứ 黎仲庶 ở Diên Hà (thân phụ Lê Quý Đôn) do cháu ngoại là Công bộ hữu tham tri sung Sử quán toản tu My Xuyên Phạm Chi Hương 眉川范芝香 soạn năm Tự Đức 12 (1859). Văn bia cho biết Tổ tiên nguyên họ Lý, quê ở huyện Đông Ngàn xứ Kinh Bắc. Từ đời tổ thứ 3 là Công bộ Thượng thư Phúc Thiện công di cư về Diên Hà, đổi thành họ Lê. Cha được tặng Lục bộ Thượng thư, tước Phúc Lý công. Đến đời tướng công, trước tên húy là Phú Thứ 富庶, sau đổi là Trọng Thứ hiệu Trúc Am 竹庵, lúc nhỏ nổi tiếng thần đồng. 27 tuổi lĩnh Hương tiến. 31 tuổi đỗ Tiến sĩ năm Bảo Thái Giáp Thìn (1724). 79 tuổi trí sĩ, cùng các cựu thần như Uông Sĩ Đoan, Nguyễn Bá Lân, Nguyễn Huy Dận lập hội Phương Thành thập lục lão. Ở nhà 10 năm thì mất, được tặng hàm Thái bảo, tước Hà quận công 何郡公. Phần 5: Lương gia thi tập 梁家詩文集: ghi thơ tặng đáp của một số tác giả, không rõ tên.”

Kim Vân Kiều lục  金雲翹錄

100, [Thành Thái] Mậu Tuất hạ Nguyễn Đình Trọng Tử thư lục [1898] [成泰] 戊戌夏阮庭仲子書錄 . 37 Images; 24 x 16 
Mô tả/description : Nội dung được chia làm 2 phần: Phần 1: Nội dung thuật lại toàn bộ Truyện Kiều 傳翹 (của Nguyễn Du 阮攸) bằng Hán văn. Phần 2: Từ tờ 25 đến tờ 37 chép bài Đồng song kí 同窻記.

Liễu Am thi tập  了庵詩集

101. Trần Danh Án  陳名案 . 49 Images; 29 x 16 
Mô tả/description : Ngoài phần lời dẫn Liễu Am thi tập dẫn 了庵詩集引 sách ghi chép nhiều thơ ca của Trần Danh Án 陳名案 và một số tác giả khác như : Hương Phái hầu văn tập 香派侯文集, Sài Tú Định thi tập 柴秀定詩集, Xuân Đường thi tập 春堂詩集, Nguyễn Năng Tĩnh Phủ thi tập 阮能靜甫詩集, Phạm Nghĩa Trai thi 范義齋詩

Minh Mệnh ngự chế thi sơ tập  明命御 製詩初集

102. 108 Images; 31 x 19 
Mô tả/description : “Chép tay theo bản in năm Minh Mệnh thứ 12 (1831). Gồm 10 quyển, phần đầu có bài Tựa của Minh Mệnh, 1 bài Biểu xin khắc in sách, 1 bài Biểu tâu việc khắc in đã hoàn thành, 1 Mục lục. Nội dung gồm một số bài thơ của Minh Mệnh làm theo thể thơ cổ thể và cận thể vịnh phong cảnh, đồ vật, chim muông, thời tiết v.v... Sách này là quyển "Sơ" trong bộ Ngự chế thi tập gồm 6 tập.”

Bạch Vân am tiên sinh  白雲庵先生

103. Nguyễn Bỉnh Khiêm  阮秉謙 , Tự Đức nhị niên xuân thiên chính nguyệt sơ nhất nhật [1849] 嗣德貳年春天正月初壹日 . 75 Images; 22 x 13 
Mô tả/description : “Tờ 1b đề: Tự Đức nhị niên xuân thiên chính nguyệt sơ nhất nhật/ Chép tháng giêng mùa xuân năm Tự Đức thứ 2 (1849).Dưới dòng năm tháng đó có 4 chữ: “Sáng tạo văn thi 創造文詩.Mấy chữ này có lẽ cần được hiểu tập này chép loại văn thơ sáng tạo, do các nhà nổi tiếng sáng tác chứ không phải loại thơ phú luyện thi(?).Đầu trang tiếp sau đề: Bạch Vân Am tiên sinh.Tiếp đó chép thơ chữ Hán của Nguyễn Bỉnh Khiêm, bắt đầu bằng bài Xuân mộ thi 春暮詩: Cuối sách là bài Châm nhật tế tiên tổ 箴日祭先祖.Tất cả khoảng 150 bài (hiện chưa so với các bản khác)."

Bạch Vân Am cư sĩ Nguyễn Văn Đạt phả ký  白雲庵居士阮文達譜記

104. Vũ Khâm Lân  武欽鄰 . 47 Images; 30 x 17 
Mô tả/description : “Tập tiểu sử văn học về danh nhân Nguyễn Bỉnh Khiêm do Ôn Đình hầu Vũ Khâm Lân viết, đề tháng trọng thu (tháng 8) năm Giáp Tí Cảnh Hưng thứ 5 (1744). Phần sau chép : - Thi vịnh tập 詠詩集 vịnh tập ?) của Ngô Thì Ức 吳先生辰 (時 ) 億. Thơ của Vũ Duy Thanh 武維清 (nguyên chú: Bảng nhãn, tổng Kim Bồng, Yên Khánh, Ninh Bình). Cuối tập chép 2 bài thơ về sự kiện thời cuối Nguyễn: Tự Đức thời hòa Tây (Thời Tự Đức ký hòa uớc với người Tây): Hoà hiếu vu kim sự dĩ thành, cam vi nam đệ nhượng tây huynh/ Việc nghị hòa nay đã xong, cam tâm làm em Nam nhường anh Tây.” Cuối sách là bài Điếu Hà Nội tổng đốc quan Hoàng Diệu, ghi là Kỳ Đồng 奇童 (tức Nguyễn Văn Cẩm) soạn.”

Xuyết thập tạp ký  掇拾雜記

105. Lý Văn Phức  李文馥 , Tự Đức tam niên tuế thứ Tân Hợi mạnh thu nguyệt vọng [1851] 嗣德三年歲次辛亥孟秋月望 . 53 Images; 27 x 16 
Mô tả/description : “Nội dung: Gồm 7 tác phẩm Hán và Nôm của Lý Văn Phức 李文馥: Xuyết thập tạp ký 掇拾雜記; Nhị thị ngẫu đàm phú 二氏偶談賦; Quốc âm tạp ký 國音雜記; Tây hải hành chu ký 西海行舟記; Bất phong lưu truyện 不風流傳; Sứ trình tiện lãm khúc 使程便覽曲; Nam quan chí Yên Kinh tổng ca 南關至燕京總歌.”

Truyền kỳ mạn lục  傳奇漫錄

106. Nguyễn Dữ  阮嶼 . 62 Images; 27 x 16 
Mô tả/description : “Sách ghi: “Bạch Vân am Nguyễn công (tức Nguyễn Bỉnh Khiêm) hiệu chính.” Tên sách ở tờ đầu ghi là Truyền kỳ truyền lục傳奇傳錄. Tô sứ quân mộng Hạng Vương truyện (Nguyễn công bình), Khoái Châu nghĩa phụ truyện, Dạ chẩm thượng phú thi vân (Nguyễn công bình), Đỗ Lăng thị, Đường Tăng, Mộc miên thụ yêu truyện (Nguyễn công bình), Trà đồng đản giáng lục (Nguyễn công bình), Tây Viên kỳ ngộ ký (Nguyễn công bình), Long đình đối tụng lục (Nguyễn công bình), Thiện văn tựu cung chi yến.”

Trần Minh Tông vịnh Đằng Giang  陳明宗詠藤江

107. 21 Images; 22 x 15 
Mô tả/description : Sách tạm lấy bài đầu làm nhan đề chung: Trần Minh Tông vịnh Đằng Giang 陳明宗詠藤江,nhưng xét kĩ toàn bộ nội dung của tác phẩm thì có thể khẳng định đây được coi là tập thi văn tạp sao cả Hán lẫn Nôm của nhiều tác giả, trong đó có nhiều bài nổi tiếng như: Trần Minh Tông vịnh Đằng Giang 陳明宗詠藤江, Nguyễn Trãi quá Bạch Đằng hữu câu vân 阮廌過白虅有句云, Bạch Đằng giang phú白虅江賦,Lê Thánh Tôn (Tông) ngự chế Thuật An Bang phong thổ 黎聖尊御製述安邦風土…

Toàn Việt thi quyển  全越詩卷

108. Hàn lâm viện thừa chỉ Dĩnh Thành bá thần Lê Quí Đôn phụng chỉ biên định  翰林院承旨穎城伯臣黎貴惇奉編定 . 40 Images; 27 x 15 
Mô tả/description : Phần 1: Thơ Nguyễn Trãi, sau nhan đề là bài tiểu truyện về Lê Tãi 黎廌 tức Nguyễn Trãi 阮廌 từ lúc đỗ đạt làm quan đến khi về ở ẩn. Có kèm theo các chức tước, mỹ tự ông được ban tặng và liệt kê một số trước tác chính của ông: Ức Trai thi tập 抑齋詩集, Quân trung từ mệnh 軍中詞命…Tiếp đến là Hữu thể nhị thủ 右体二首: Lĩnh Hoàng ngự sử mai tuyết hiên 領黄御史梅雪軒, Côn Sơn ca 崑山歌 và 150 bài thơ cận thể như: Đề kiếm 題劍 Hạ qui Lam Sơn khâm y quan xuất vận賀歸藍山欽依官出韻… Phần 2: Thơ Trình quốc công Nguyễn Bạch Vân am tiên sinh thi tập 程國公阮白雲庵先生詩集 gồm hơn 100 bài thơ: Ngụ hứng 寓興, Hữu ngâm右吟, Tự thuật自述…