Nam nữ giao hợp phụ luận  男女交合附論

568. Giá Sơn  蔗山 : Hà Nội  河内 , Thành Thái Quý Mão [1903] 成泰癸卯 . 87 Images; 23 x 13 
Mô tả/description : “Nguyên tác vốn của Phau rô người Mỹ, bản dịch ra Hán văn của Ưu Ái Tử (Trung Quốc). Sau đó một người Việt Nam là Giá Sơn đọc được sách này, thấy sách có căn bản từ các môn cốt tướng học, giải phẫu học do khảo nghiệm mà rút ra các kết luận chứ không phải là nói theo ý riêng mình…Sách gồm 50 tiết, lược kê: 1.Giao hợp là việc tối quý trọng. 2.Nam nữ tương mộ tất sinh ái tình. 3.Giao hợp là để tạo ra tinh thần của con cái. 4.Giao hợp có thích hợp hay không quyết định lạc thú. 5.Chủ ý giao cấu cùng phương pháp của nó. 6.Hình trạng tính chất của cha mẹ di truyền cho con cái. 7.Thai giáo không phải ức thuyết. 8.Tinh yêu tinh thần tạo nên tính chất của con cái. 9.Giao hợp vì tình yêu tinh thần thì có lạc thú hơn giao hợp vì dâm dục. 10.Tình yêu tinh thần kiềm chế lòng dâm dục và lòng dâm dục lấn át tình yêu tinh thần. 11.Sự cảm ứng lẫn nhau giữa ái tình và cơ quan sinh dục. 12.Ái tình gọi thức tác dụng của cơ quan sinh dục. 13.Đối với người mình yêu thì cơ quan sinh dục căng trương, đối với người mình ghét thì ngược lại. 14.Ái tình và giao cấu tất phải đi cùng với nhau. 15.Chung tình và gian dâm. 16.Tình dục là điều tất phải có để sinh tạo con cái. 17.Khi giao cấu cả nam và nữ đều phải phát huy tình dục…”.

Nam phương danh vật bị khảo (q.01)  南方名物備攷

569. Đặng Xuân Bảng  鄧春榜 . Thiện Đình định bản  善亭定本 : Nam Định  南定 , Thành Thái Nhâm Dần [1902] 成泰壬寅 . 38 Images; 25 x 14 
Mô tả/description : “Đầu sách có bài Tiểu dẫn của tác giả viết năm Tân Sửu, nói ý “Học giả không ai là không muốn hiểu biết cho đến cùng kỳ lý. Nhưng lý thì làm thế nào mà hiểu cho đến tận cùng được. Cho nên phải tiếp cận với sự vật vậy...
Nội dung chia 2 quyển Thượng- Hạ, gồm 32 môn:
Quyển Thượng: Thiên văn, địa lý, tuế thời, thân thể, bệnh tật, nhân sự, nhân luân, nhân phẩm, quan chế, ẩm thực, phục dụng, cư xử.
Nói tóm lại, đây là một cuốn từ điển song ngữ Hán Nôm, tuy khuôn khổ của nó không lớn nhưng có tác dụng rất tốt khi cần tra cứu của các danh từ chữ Hán để biết tên gọi bằng tiếng Việt và chữ Nôm”.

Nam phương danh vật bị khảo (q.02)  南方名物備攷

570. Đặng Xuân Bảng  鄧春榜 . Thiện Đình định bản  善亭定本 : Nam Định  南定 , Thành Thái Nhâm Dần [1902] 成泰壬寅 . 41 Images; 25 x 14 
Mô tả/description : “Đầu sách có bài Tiểu dẫn của tác giả viết năm Tân Sửu, nói ý “Học giả không ai là không muốn hiểu biết cho đến cùng kỳ lý. Nhưng lý thì làm thế nào mà hiểu cho đến tận cùng được. Cho nên phải tiếp cận với sự vật vậy...
Nội dung chia 2 quyển Thượng- Hạ, gồm 32 môn:
Quyển Hạ: Cung thất, chu xa, khí dụng, lễ nhạc, binh hình, hộ công, nông tang, ngư liệp, xảo nghệ, ngũ cốc, sơ thái, hoa, quả, thảo, mộc, trúc, cầm, thú, lân, giới, côn trùng. Các định nghĩa nói chung ngắn gọn, đủ hiểu. Ví dụ: Tê đái 臍帶thì định nghĩa là trẻ con sơ sinh dính liền với bào thai, khi sinh cắt đi, người đọc hiểu là cuống rốn. Hoặc: khu điền 區田là chia hàng lúa cách nhất khu thực nhất khu (cách một khu trồng một khu). Thủy đằng 氺藤 là mây nước...
Nói tóm lại, đây là một cuốn từ điển song ngữ Hán Nôm, tuy khuôn khổ của nó không lớn nhưng có tác dụng rất tốt khi cần tra cứu của các danh từ chữ Hán để biết tên gọi bằng tiếng Việt và chữ Nôm”.

Nam quốc giai sự  南國佳事

571: Kntb.   , Kn. []  . 35 Images; 26 x 15 
Mô tả/description : “Ấn phẩm của Đông Kinh nghĩa thục tuyên truyền giáo dục lòng yêu nước và tinh thần dân tộc. Đầu sách có bài tựa nói ý: từ trước đến nay người đi học phần lớn học Bắc sử. Nay thấy những việc hay ở nước Nam ta, cảm khái làm thành sách Nam quốc giai sự, ngõ hầu giúp mọi người có thể thấy được cái hay cái quý của nước nhà.
Nội dung gồm 16 truyện: trạch vương, Bạch Đằng chiếu, Phan Lệnh công tồn cô, Nguyễn Dương Qua, Đỉnh triết nhĩ đê, Lan Đình Án, Chiếu kỵ bình tặc, Hưng Đạo Vương tượng, Quốc công tẩy Thượng tướng, Quan gia bổng biên nhân, Đặng Lê cao nghĩa, Bồ Cô tiệp, Việt Nam mãnh, Diệt chiến thành, Trường phái hầu phát, Mã Đồng”.

Nam Sơn song khoá  南山窗課

572. Nguyễn Đức Đạt  阮德達 : Kntb.   , Kn. []  . 58 Images; 28 x 16 
Mô tả/description : “Dòng đầu sau tên sách ghi: Khả Am chủ nhân soạn. Thám hoa Nguyễn Đức Đạt, thám hoa khoa 1853. Tập thơ chữ Hán do Nguyễn Đức Đạt sáng tác theo phương pháp tập cổ: Đề tài đều lấy trong kinh sử Trung Quốc, mỗi bài ít nhất cũng có một câu một đoạn trích dùng trong thơ cổ, chủ yếu là trong thơ Đường. Rất ít các chú thích xuất xứ, thỉnh thoảng có chú giải một vài điển tích liên quan đến bài thơ. Kê tên một số bài trong tập: Liễu vãng tuyết lai, Thương nhan tứ lão, phiếu mẫu phạn tín, tam đông văn sử túc dụng, phú đắc cánh thỉnh vấn Bào Hi…
Đặc biệt có hai bài tập cổ theo thơ Việt Nam của Nguyễn Hạnh Am tức La Sơn phu tử Nguyễn Thiếp. Đó là hai bài chung một tên đề: An Nam tiểu Thái Sơn 安南小太山 ” .

Nam sử  南史

573: Kntb.   , Kn. []  . 41 Images; 28 x 15 
Mô tả/description : “Nội dung: Ghi chép lịch sử Việt Nam từ họ Hồng Bàng, Hùng Vương, Rùa vàng Cổ Loa, Triệu Đà, Hai Bà Trưng…”.

Nam thi tân tuyển  南詩新選

574. Nguyễn Gia Tuyển, Nguyễn Văn Lý  阮嘉選, 阮文理 : Kntb.   , Duy Tân Canh Tuất [1910] 維新更戌 . 26 Images; 23 x 15 
Mô tả/description : “Mặt sau đề: Quốc phong quyển chi nhất 國風卷之一. Liên Đình Gia Tuyển soạn 蓮亭嘉選撰. Khê Đình Tuần phủ bình 溪亭循甫評. Bài dẫn đề: Mộng Liên Đình thi tập dẫn 夢蓮亭詩集引. Mặt sau đề: Thị giảng học sĩ Tiên phong Mộng Liên Đình Nguyễn Gia Tuyển Hi Lượng phủ soạn, Thái bộc tự khanh Đỗ Giám Hồ bình…
Nội dung: Sưu tập thơ ca dân gian các địa phương nước ta, chia xếp theo các tỉnh, vừa ghi lại bằng quốc âm (chữ Nôm) đồng thời lại dịch các câu quốc âm ấy thành Hán văn”.

Nam Việt địa đồ quốc âm ca  南越地圖國音歌

575: Kntb.   , Kn. []  . 8 Images; 25 x 12 
Mô tả/description : “Diễn ca phổ cập địa dư Việt Nam, phong cách dân gian, thấm đượm lòng tự hào đối với giang sơn gấm vóc, khích lệ mọi người vươn lên sánh kịp năm châu thế giới:
Năm châu quanh mặt địa cầu
Á châu thứ nhất, Mỹ châu thứ nhì
Châu Âu, châu Úc, châu Phi
Mỗi châu mỗi giống, sắc chia rành rành…
…Trên đời ra cuộc đua chen
Giống tinh thì sống, giống hèn thì sa
Lạc hồng là tổ tiên ta
Mục xưa non nước gọi là Đại Nam
Lịch niên hơn bốn nghìn năm
Hoàng dân phỏng ngoại hai nhăm ức người”.

Ngoại khoa khu yếu đại toàn  外科樞要大全

576. Tiết Tỵ, Chu Nam  節巳, 周南 : Kntb.   , Gia Long Đinh Mão [1807] 嘉隆丁卯 . 116 Images; 25 x 15 
Mô tả/description : “Tờ tên sách, dòng bên phải: Thái y cổ tiên hiền viện tạo nguyên bản 太伊古先賢院造原本, dòng bên trái: Đinh mão tân tả 丁卯新寫. Hiệu chính vô ngoa 効正無訛. Mặt sau: Thời Gia Long lục niên tuế Đinh Mão (1807) 嘉隆六年歲丁卯. Tân Kiến An Lạc Vĩnh Mỗ tả 新建安樂永姥寫. Cách trình bày thể hiện như bản này là chép theo một bản sách in đã được in ra vào năm nói trên, hoặc cũng có thể hiểu sách đang chuẩn bị để làm bản mẫu đem khắc in. Theo mục lục, sách gồm 4 quyển:
Quyển 1: Đông tập, gồm 21 mục: nói về cách chẩn trị các bệnh sang thương.
Quyển 2: Tây tập, 21 mục: Não thư, nhĩ thương, tân thư, luỹ lịch, thời đổ bệnh, thời độc, trá thư, phát bối, phế thư phế uỷ…
Quyển 3: Nam tập, 18 mục: thận ung, nang ung, huyền ung, tiện ung…
Quyển 4: Bắc tập: sang thương các chứng phụ phương, tiêu đề các phụ phương, thác lý tiêu độc tán”.

Thần hoá trừ tai giải nạn kim sách  神化除災解難金册

577. Trần Trọng Hàng phụng biên tập, Trần Văn Tăng phụng diễn âm  陳仲杭奉編輯, 陳文熷奉演音 . Ngọc Sơn từ tàng bản  玉山祠藏板 : Hà Nội  河内 , Hoàng nam Duy Tân tứ niên tuế Canh Tuất [1910] 皇南維新肆年歲庚戌 . 41 Images; 27 x 15 
Mô tả/description : Sách được chia làm 2 phần. Phần 1: trích dẫn một số kinh, kệ và những câu trong sách Nho, Phật, Lão mang ý nghĩa giáo huấn, nhằm khuyên người đời phải tu thân, chính tâm, bỏ tà đạo, giữ vững đạo trung tín, hiếu đễ…; Phần 2: phần diễn Nôm theo thể thơ lục bát (6-8).

Thăng hàm danh tịch  陞銜名籍

578, Thành Thái thập tứ niên [1902] 成泰拾肆年 . 38 Images; 28 x 15 
Mô tả/description : Bản ghi chép danh sách, thăng bổ giáng đổi chức quan của triều đình nhà Nguyễn vào năm Thành Thái thứ 4 (1902).

Thăng hàm danh tịch  陞銜名籍

579, Thành Thái thập lục niên [1904] 成泰拾陸年 . 38 Images; 28 x 15 
Mô tả/description : Bản ghi chép danh sách, thăng bổ giáng đổi chức quan của triều đình nhà Nguyễn vào năm Thành Thái thứ 6 (1904).

Thăng hàm nhật kí  陞銜日記

580, Tây lịch nhất thiên cửu bách thất niên chính nguyệt nhật tức Thành Thái thập bát niên thập nhất nguyệt thập thất nhật vĩnh hậu [1907] 西曆一千九百七年正月即成泰拾八年拾壹月拾柒日永後 . 40 Images; 30 x 16 
Mô tả/description : Nhật kí của bộ Lại triều đình nhà Nguyễn ghi chép danh sách, quê quán, chức vụ cũ và mới của những người được thăng thưởng phẩm hàm năm Thành Thái thứ 18 (1907).

Thăng hàm nhật kí  陞銜日記

581, Tây lịch nhất thiên cửu bách bát niên chính nguyệt nhật vĩnh hậu [1908] 西曆一千九百八年正月日永后 . 80 Images; 29 x 17 
Mô tả/description : Nhật kí của bộ Lại triều đình nhà Nguyễn ghi chép danh sách, quê quán, chức vụ cũ và mới của những người được thăng thưởng phẩm hàm vào năm 1908 tức năm Duy Tân thứ hai.

Thăng hàm nhật kí  陞銜日記

582, Tây lịch nhất thiên cửu bách cửu niên chính nguyệt tức nam Duy Tân nhị niên thập nhị nguyệt liên xuyên Duy Tân tam niên chính nguyệt [1908-1909] 西曆一千九百九年正月即南維新弍年十二月連串維新三年正月 . 80 Images; 29 x 16 
Mô tả/description : Nhật kí của bộ Lại triều đình nhà Nguyễn ghi chép danh sách, quê quán, chức vụ cũ và mới của những người được thăng thưởng phẩm hàm vào năm Duy Tân thứ 2 (1908) đến năm Duy Tân thứ 3 (1909).

Thăng thưởng nhật kí  陞賞日記

583, Bảo Đại nguyên niên nhị niên [1926-1927] 保大元年二年 . 44 Images; 33 x 22 
Mô tả/description : Nhật kí của bộ Lại triều đình nhà Nguyễn ghi chép danh sách, quê quán, chức vụ cũ và mới của những người được thăng thưởng, bổ nhiệm chức quan vào năm Bảo Đại thứ 1 và 2 (1926-1928).