Phương Đình tuỳ bút lục  方亭隋筆錄

728. Nguyễn Văn Siêu  阮文超 : Hà Nội  河内 , Tự Đức thứ 35 [1882] 嗣德三十五年 . 77 Images; 26 x 15 
Mô tả/description : "q.04: Tứ hải khảo thuyết [四海 考説]: Hương Áo hình thế (địa lý Hương cảng và Áo Môn), Nam cập Tây hải chư quốc hình thế đại lược (Tiêm La, Tân Phụ, Cát Lạt Ba quốc, vạn Đan quốc, Tiểu Lữ Tống, Mã thần quốc, Diệu Lý Sĩ quốc, Tức Đô quốc, Tiểu Tây Dương, Dương Lý Vu. Chư gia nguyên Thiên chúa giáo bị khảo: Đại Tây Dương ý Đại lợi. Trong bài đã nói đến Thang Nhược Vọng, Lị Mã Đậu đến Trung Quốc, cũng đã nói Thiên Chúa giáo vào Trung Quốc từ đời Minh, không có gì đáng e sợ cả. Đài Loan tiết khảo, Miến Điện tiết khảo, Tinh thổ thuyết (khảo về tinh phận), Hà nguyên, giang nguyên khảo, Lịch đại trị Hoàng Hà bản mạt (kinh nghiệm trị thuỷ sông Hoàng Hà ở Trung Quốc), Thuật Dung thôn trung giang bắc giang thuyết (bàn về sự chuyển dòng của các con sông)"

Phú xuyên hậu nho cảo  賦川後儒槁

729: Hà Tây  河西 , Duy Tân nhị niên [1908] 維新貳年 . 29 Images; 28 x 16 
Mô tả/description : “Sách địa lý phong thuỷ về một số địa phương, không chỉ các xã trong huyện Phú Xuyên mà nhiều xã ở huyện Thượng Phúc, Thanh Trì, Thanh Oai, Sơn Minh cũng được nói đến trong sách. Như huyện Phú Xuyên, có ghi các xã Chuyên Mĩ, Vân Hoàng, Sơn Minh, Đào Xá, Văn Trai, Lương Xá, Thịnh Đức…như xã Chuyên Mĩ, một huyệt nằm ở hướng Tân, hướng Ất, mạch theo hướng Hợi mà đến, thế đất rồng xanh rủ đầu, hổ trắng phụ tinh, nước vòng sau trước, chủ khách cùng vui, kim sơn giáng thế, nước sao tàng dưới đất...kiểu đất ấy 40 năm sau người theo ngành nghề văn thì đỗ khoa giáp, võ thì đều được binh quyền, 80 năm sau thì phát giàu sang…
Huyện Thượng Phúc: có huyệt tốt ở các xã Đồng Quan, Phượng Đồng, Vũ Lăng, Cổ Hiền, Nhị Khê, Quất Động, Bình Vọng, La Phù, Tử Dương, Hà Hồi, Nhân Hiền, Lưu Khê, Thượng Phúc, Trình Viên.
Huyện Thanh Trì có huyệt phát ở các xã: Nhân Mục, Thịnh Liệt, Đại Áng, Mỹ Đình, Đông Phù Liệt, An Xá, Quang Liệt, Cổ Điển, Khương Đình, Hoàng Mai, An Nhiên, Phụ Sơn…
Huyện Sơn Minh có các xã: Xà Kiều, Lựu Khê, Động Phí, Cảo Khê, Dương Khê, Sơn Minh…
Huyện Thanh Oai có các xã: Sinh Quả, Kim Bài, Vĩnh Lữ…
Huyện Hoài An có các xã Đông Mật, Ngọ Xá…
Cuối sách có vẽ hình thế mạch đất”

Phủ biên tạp lục  撫邊雜錄

730. Lê Quý Đôn  黎貴惇 . 75 Images; 25 x 14 
Mô tả/description : “Bản chép tay, chữ đá thảo đẹp, tương đối công phu. q.01: Đầu sách có bài tựa đề năm Cảnh Hưng 37 tháng 8 ngày rằm Lê Quý Đôn Doãn Hậu thư vu Phú Xuân thành Triêu Dương. Nội dung bao gồm: Thuận Hoá Quảng Nam nhị xứ khai thiết khôi phục sự tích, Thuận Hoá Quảng nam nhị xứ sơn hà hình thế thành luỹ đạo lộ trạm dịch, Thuận Hoá Quảng Nam nhị xứ công tư điền trang hoa châu số trưng thu túc mễ cựu lệ tổng số, Thuận Hoá Quảng Nam nhị xứ trấn doanh chư ti quan thuộc chức thủ binh sĩ cựu lệ…"

Phủ biên tạp lục (q.03)  撫邊雜錄

731. Lê Quý Đôn  黎貴惇 . 89 Images; 25 x 14 
Mô tả/description : “Bản chép tay, chữ đá thảo đẹp, tương đối công phu. q.03: Nhân tài thi văn [人才詩文], Vật sản phong tục [勿産峰俗]"

Quần phương cận tích  群方近跡

732: Nam Định  南定 . 68 Images; 28 x 15 
Mô tả/description : “Tập giấy tờ cũ của xã Quần Phương, huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định, gồm nhiều văn bản, nguyên không có tên. Nội dung gồm các văn bản như: Giấy căn cứ (tức biên nhận tiền) của dân thôn Nam xã Quần Phương Hạ về việc nhận tiền từ các nguồn thu, giấy giao kết của nhà họ Trần về việc cúng ruộng cho bản thôn làm tự điền của từ đường, Danh sách vị thứ của Hương hội thôn Nam, mỗi khi tế lễ tất cả 7 mâm, mỗi mâm 4 người, Danh sách hội học sinh (sĩ hội) của thôn Nam, mỗi khi tế lễ tất cả 4 mâm, Giao ước năm Bảo Đại 19 (1944) của Sĩ hội quy định hàng năm tế Tiên thánh (Khổng Tử) vào mùa thu, mùa xuân cúng giỗ thầy học (là một vị cử nhân, không ghi rõ họ tên”

Quế Sơn thi tập  桂山詩集

733. Nguyễn Khuyến  阮勸 : Hà Nội  河内 , Bảo Đại lục niên [1931] 保大六年 . 46 Images; 28 x 16 
Mô tả/description : “Tập thơ của Tam nguyên Yên Đổ Nguyễn Khuyến 三元安堵阮勸 do Nguyễn Nhữ Sơn 阮女山 hiệu Yên Đình 安亭 sưu tập, ghi chép. Trong tập có cả thơ chữ Hán và thơ Nôm. Phần thơ có 47 bài, phần nhiều là thơ vịnh cảnh, có các bài như: Thị tử Hoan (Phó bảng khoa Ất Sửu) [示子懽], Ký môn đệ Mai Khê Hoàng tú tài [寄門弟梅溪黄秀才], Ký Vân Trì Dương đại nhân [寄雲池楊大人], Ngẫu tác [偶作], Đề trung liệt miếu, Châu chấu đá voi…và nhiều bài khác”

Quốc sử luyện văn  國史練文

734. 31 Images; 28 x 16 
Mô tả/description : “Các bài văn soạn theo thể song thất lục bát, hay lục bát ca ngợi công đức Trần Hưng Đạo, Phạm Ngũ Lão, Chư tướng và các vị công chúa:
Thiện Đạo quốc mẫu luyện văn
Thủa Đông A rồng mây gặp hội
Đức Thánh Bà duyên phối đại vương
Người thần đối với tiên nương
Râu rồng mắt phượng đường đường dung nghi
Đàn cầm sắt khuê vi nổi tiếng
Ngọc vàng kêu rợp rợp bên tai
Thảnh thơi ngày tháng gác đài
Những mong mộng triệu đầu thai bi hùng…”

Quốc triều tiền biên toát yếu  國朝前編撮要

735, Duy Tân nhị niên [1908] 維新貳年 . 76 Images; 26 x 15 
Mô tả/description : “Sau bài Tựa có Phàm lệ, tiếp đến danh sách đầy đủ của Ban Biên tập: Học bộ Thượng thư Cao Xuân Dục [高春育], các uỷ viên Biên tu: Trần Đình Phong [陳亭風], Đặng Văn Thuỵ [鄧文瑞], Lê Hoàn [黎環], Nguyễn Đức Lý [阮德理], Nguyễn Tư Tái [阮思賽].
Q.1: Lịch sử nhà Nguyễn bắt đầu từ Triệu tổ Tĩnh hoàng đế Nguyễn Kim qua thời kỳ các chúa Nguyễn lập nghiệp ở Thuận Hoá và các nơi ở Đàng Trong (đến Tân Chính vương tử nạn”

Hương thí văn tuyển  鄉試文選

736. Gia Liễu đường thừa sao nguyên bản  嘉柳堂承抄原本 : Nghệ An  乂安 , Thành Thái thập nhị niên [1900] 成泰十二年 . 31 Images; 26 x 13 
Mô tả/description : Khoa thi năm Canh Tí niên hiệu Thành Thái thứ 12 (1900). Nội dung là những bài kinh nghĩa, văn sách, phú lựa chọn trong các kỳ thi Hương của trường Nghệ An vào đời Nguyễn.

Hương thí văn tuyển  鄉試文選

737. Liễu Văn Đường thừa sao  柳文堂承抄 : Hà Nội  河内 , Tự Đức tam thập nhị niên Kỉ Mão khoa [1879] 嗣德三十二年己卯科 . 78 Images; 26,5 x 14 
Mô tả/description : Sách được đóng gộp 2 quyển. quyển 1: Khoa thi Hương năm Kỉ Mão niên hiệu Tự Đức 32 (1879). Quyển 2: Khoa thi Hội năm Canh Thìn niên hiệu Tự Đức thứ 33 (1880). Nội dung là những bài kinh nghĩa, văn sách, phú lựa chọn trong các kỳ thi Hương, thi Hội của trường Hà Nội vào đời Nguyễn.

Hương ước mục lục làng Giáp nhị  鄕約目錄廊甲貳

738. 51 Images; 26 x 14,5 
Mô tả/description : Hương ước làng Giáp Nhị gồm 2 phần chính: phần chính trị và phần tục lệ. Tổng cộng 179 điều có liên quan chặt chẽ đến cuộc sống sinh hoạt, phong tục tập quán của làng Giáp Nhị.

Lã tổ khuyến hiếu giới dâm văn  吕祖勸孝戒淫文

739. Ngọc Sơn từ tàng bản  玉山祠藏板 : Hà Nội  河内 , Hoàng nam Thành Thái Bính Ngọ mộ xuân trùng thuyên [1906] 皇南成泰丙午暮春重鐫 . 45 Images; 26,5 x 15 
Mô tả/description : Nội dung ghi lại văn giáng bút khuyến hiếu của Lã Tổ Sư gồm 12 phép và giới dâm văn gồm 10 phép: Giới mục thị chi dâm 戒目視之淫, Giới khẩu hước chi dâm 戒口謔之淫, Giới ý tưởng chi dâm 戒意想之淫…

Lã Tổ Sư sắc diễn quảng hoá chân kinh (q.56)  吕祖師勅演廣化真經

740. Ngọc Sơn từ tàng bản  玉山祠藏板 : Hà Nội  河内 , Long Phi Canh Tuất niên quý xuân trùng thuyên [] 龍飛庚戌年季春重鎸 . 52 Images; 26 x 15 
Mô tả/description : Kinh Quảng hoá làm ra là để lấy điều thiện cảm hoá con người. Khuyên người ta sống là phải giữ được đạo hiếu. Sách gồm các bài dụ, bài văn, lời giáo huấn của các bậc tiên, thánh, phật… khuyên người ta phải có hiếu. Người đọc kinh này sẽ cải ngộ, chữ hiếu sẽ mở mang đầu óc con người. Phần sau có liệt kê danh mục 148 sách kinh được tàng bản tại đền Ngọc Sơn.

[Mạch đầu Nam âm ca quát]  [脉頭南音歌括]

741. 79 Images; 20 x 14 
Mô tả/description : Những bài ca được viết bằng chữ Nôm mang tính tổng quát về những phương pháp xem mạch, và cụ thể ứng với từng loại bệnh: Thần mạch ca 神脉歌, Thất biểu mạch 七表脉, Tổng luận chư hình chứng mạch 總論諸形症脉, Mạch phú 脉賦…

Mạch đầu Nam âm ca quát  脉頭南音歌括

742. 82 Images; 20 x 14 
Mô tả/description : Từ trang 1 đến trang 8 chép bài ca tổng quát bằng chữ Nôm về phép xem mạch. Từ trang 9 trở đi chép Trạch Viên môn truyền tập yếu y thư 澤園門傳輯要醫書, do La Khê tiên sinh 羅溪先生 soạn gồm 7 thiên và Môn sinh Trạch Viên chủ nhân chú thêm 6 thiên. Những nguyên nhân và các phương pháp chữa một số bệnh thông thường như: Thổ tả, hàn nhiệt, mất máu… được chép theo lối thơ Nôm 6-8.

Nam dược thần hiệu  南藥神效

743. 53 Images; 25 x 14,5 
Mô tả/description : Quyển thủ: Các vị thuốc Nam, được chia theo các bộ; tính chất, công dụng của chúng: Nguyên thảo bộ 原草部, Cốc bộ 榖部, Đằng thảo bộ 藤草部, Thuỷ thảo bộ 水草部, Thuỷ bộ 水部, Ngư bộ 魚部…