Quốc triều chính biên toát yếu (q.01-02)  國朝正編撮要

860, Duy Tân nhị niên [1908] 維新二年 . 101 Images; 27 x 15 
Mô tả/description : Tóm lược lịch sử triều Nguyễn từ Thế Tổ Cao Hoàng Đế 世祖高皇帝 đến thời vua Đồng Khánh 同慶, tổng cộng 111 năm.

Quốc triều chính biên toát yếu (q.03-04)  國朝正編撮要

861, Duy Tân nhị niên [1908] 維新二年 . 182 Images; 27 x 15 
Mô tả/description : Tóm lược lịch sử triều Nguyễn từ Thế Tổ Cao Hoàng Đế 世祖高皇帝 đến thời vua Đồng Khánh 同慶, tổng cộng 111 năm.

Quốc triều chính biên toát yếu (q.05-06)  國朝正編撮要

862, Duy Tân nhị niên [1908] 維新二年 . 136 Images; 27 x 15 
Mô tả/description : Tóm lược lịch sử triều Nguyễn từ Thế Tổ Cao Hoàng Đế 世祖高皇帝 đến thời vua Đồng Khánh 同慶, tổng cộng 111 năm.

Quốc triều hương khoa lục (q.01)  國朝鄉科錄

863. 110 Images; 26 x 16 
Mô tả/description : Danh sách và tiểu sử những người thi đỗ Cử nhân trong 40 khoa thi từ Khoa Đinh Mão, Gia Long năm thứ 6 (1807) đến khoa Tân Mão, Thành Thái năm thứ 3 (1891) ở các trường: Nghệ An 乂安, Thanh Hoá 清華, Kinh Bắc 京北, Sơn Tây 山西, Sơn Nam 山南, Hải Dương 海陽, Quảng Đức 廣德, Sơn Nam 山南, Gia Định 嘉定, Thăng Long 昇隆, Nam Định 南定.

Quốc triều hương khoa lục (q.02)  國朝鄉科錄

864. 84 Images; 26 x 16 
Mô tả/description : Danh sách và tiểu sử những người thi đỗ Cử nhân trong 40 khoa thi từ Khoa Đinh Mão, Gia Long năm thứ 6 (1807) đến khoa Tân Mão, Thành Thái năm thứ 3 (1891) ở các trường: Nghệ An 乂安, Thanh Hoá 清華, Kinh Bắc 京北, Sơn Tây 山西, Sơn Nam 山南, Hải Dương 海陽, Quảng Đức 廣德, Sơn Nam 山南, Gia Định 嘉定, Thăng Long 昇隆, Nam Định 南定.

Quốc triều hương khoa lục (q.03)  國朝鄉科錄

865. 116 Images; 26 x 16 
Mô tả/description : Danh sách và tiểu sử những người thi đỗ Cử nhân trong 40 khoa thi từ Khoa Đinh Mão, Gia Long năm thứ 6 (1807) đến khoa Tân Mão, Thành Thái năm thứ 3 (1891) ở các trường: Nghệ An 乂安, Thanh Hoá 清華, Kinh Bắc 京北, Sơn Tây 山西, Sơn Nam 山南, Hải Dương 海陽, Quảng Đức 廣德, Sơn Nam 山南, Gia Định 嘉定, Thăng Long 昇隆, Nam Định 南定.

Thăng hàm nhật kí  陞銜日記

866, Duy Tân tứ niên [1910] 維新四年 . 50 Images; 27 x 16 
Mô tả/description : Nhật kí của bộ Lại triều đình nhà Nguyễn ghi chép danh sách, quê quán, chức vụ cũ và mới của những người được thăng thưởng phẩm hàm vào năm Duy Tân thứ 4 (1910).

Chinh phụ ngâm bị lục  征婦吟備錄

867. Đặng Trần Côn, Đoàn Thị Điểm  鄧陳琨, 段氏點 . Liễu Văn Đường tàng bản  柳文堂藏板, : Hà Nội  河内 , Duy Tân Nhâm Tý [1912] 維新壬子 . 34 Images; 22 x 13 
Mô tả/description : “Cuốn này giấy bản đã bở nát, mấy tờ đầu đứt ngang. Sách chia ba tầng: Tầng giữa là nguyên tác Hán văn của Đặng Trần Côn 鄧陳琨. Tầng trên cùng ghi xuất xứ các câu thơ cổ của Trung Quốc như bài Quân trung văn địch [君忠文敌], hoặc bài của Âu Dương Tu Vịnh Thúc Minh phối phi khúc. Cuối sách đề: Chánh thất phẩm lục thập tam lão Vũ thị Thiên Thuỷ Khẩu cẩn khải [正七品六十三老武氏千水口謹啓]”

Cứu thiên toả ngôn  救偏瑣言

868. Phí Khải Thái  費啓泰 . Cẩm Văn Đường tàng bản  锦文堂藏板 : Hà Nội  河内 , Tự Đức thứ 34 [1881] 嗣德三十四年 . 103 Images; 26 x 15 
Mô tả/description : “Sách y dược học Trung Quốc khắc in lại theo nguyên bản của nhà Phúc Hưng đường Trung Quốc. Đầu sách có mục Toả ngôn bị dụng lương phương 瑣言備用良方 gồm nhiều phương thuốc chữa bệnh”

Dược tính phú  藥性賦

869. Bảo Đình cư sĩ Kiên Như phủ  寶亭居士堅如甫 . 64 Images; 29 x 16 
Mô tả/description : “Nội dung:
1. Dược tính phú 藥性賦: Bài phú viết về tính năng công dụng của các loại thuốc Nam ở nước ta.
2. Kinh huyệt toát yếu lược biên 經穴撮要略編: sơ lược về các kinh huyệt trên cơ thể con người để chữa bệnh: huyệt ở bàn tay, đầu, cổ, trên thân thể…
3. Tạo xạ pháp hương 造麝法香: ghi các bài thuốc chữa bệnh, các món ăn phải kiêng trong khi chữa bệnh. Bài thuốc chữa bệnh bạch điến, phát ban…
4. Gia truyền tập nghiệm lương phương 家傳集驗良方: tập hợp các bài thuốc hay gia truyền.
5. Địa bàn pháp 地盤法: so sánh địa bàn cổ và địa bàn hiện nay.
6. Một số ghi chép vụn vặt: sát nhân hoàng tuyền thi, cứu bần hoàng tuyền thi, một số bài thuốc chữa bệnh chó cắn, cách tránh hổ báo khi vào rừng, chữa bệnh trẻ con khóc dạ đề…”

Dương công dật dân gia bổ ngũ chương ca  楊公逸民加補五章歌

870, Cảnh Hưng Giáp Tí [1744] 景興甲子 . 23 Images; 25 x 13 
Mô tả/description : “Sách dạy tóm tắt phép xem tướng đất, tức môn địa lý phong thuỷ”

[Địa cục địa đồ]  [地局地圖]

871. 70 Images; 28 x 16 
Mô tả/description : “Sách vốn không có tên. Nội dung: Sách xem địa lý, phong thuỷ, chọn hướng đất đặt mồ mả. Ngoài ra, còn có tranh ảnh minh hoạ”

Đường thi hợp tuyển tường giải (q.02)  唐詩合選詳解

872. Lưu Văn Uý  劉文蔚 . Mỹ Văn Đường tàng bản  美文堂藏板 , Tự Đức năm thứ 2 [1849] 嗣德貳年 . 40 Images; 25 x 15 
Mô tả/description : “Hợp tuyển, có chú thích và giải nghĩa 616 bài thơ Đường, xếp theo thể loại. Quyển 2: Thất ngôn cổ phong [七言古風]"

Di đà kinh  彌陀經彌陀經

873. 100 Images; 29 x 17 
Mô tả/description : “Nội dung: Lời thuyết pháp của Phật Thích Ca, nói về sự sung sướng của chúng sinh ở nước Cực Lạc, nơi có Phật A Di Đà. Những bài văn sám hối, phát nguyện, nói về pháp lực cứu khổ cứu nạn của Phật ”

Đại gia di cảo  大家遗稿

874: Nam Định  南定 . 21 Images; 29 x 16 
Mô tả/description : “Mở đầu là một câu đối Nôm có lẽ đề ở một đài liệt sĩ ở Nam Định hy sinh trong kháng chiến chống Pháp: Lấy máu tô cờ muôn thủa tiêu cao đài tiết liệt
Chung lòng cứu quốc, mười năm trừ hết lũ xâm lăng
Tiếp là bài thơ thất ngôn ghi lại được bối cảnh hoà bình lập lại tháng 7 năm 1954:
Đài cao đá dựng trước vườn hoa
Kỷ niệm hương hồn liệt sĩ ta
Gặp lúc loạn ly căm lũ giặc
Mang thân chiến đấu trốn trường sa
Năm năm chiến đấu xương chồng chất
Một lá quốc kỳ máu dạm pha
Nay được hoà bình đi lại đến
Nhớ người tiết liệt dạ tư ta
Đấy là phần phụ, còn nội dung sách có thể coi như một cuốn sổ tay văn học, trong đó phần nhiều ghi chép các câu đối, văn tế và 1 bài hành: Câu đối viếng tang Giáo thụ Đặng Ngọc Toản, Hoàng giáp Nguyễn Thượng Hiền điếu Thám hoa Phạm Hàm, Báo toà vãn án sát Hưng Yên Chu Mạnh Trinh, Bản tỉnh Tuần phủ Phạm Văn Thụ vãn đám tang viên Thông phán phủ Thái Bình tự vẫn, Án sát Nguyễn Tấn Cảnh vãn Lê Văn, môn sinh viếng tang thầy học là Tế tửu Tiến sĩ Khiếu Năng Tĩnh, Văn tế Khải Định, Văn của Kim Trọng tế Thuý Kiều ở sông Tiền Đường, Tì bà hành diễn âm”

Khâm định vịnh sử (q.06)  欽定詠史

875. Đặng Văn Hoà, Phạm Văn Nghị, Đinh Nhật Thận  鄧文和, 范文誼, 丁日慎 , Minh Mệnh thứ 20 [1839] 明命二十年 . 68 Images; 27 x 15 
Mô tả/description : “Sách vận thư do vua Minh Mệnh sai các văn thần ở Hàn Lâm viện biên soạn, khắc in ban hành năm Minh Mệnh thứ 20 (1839). Toàn bộ sách gồm 4 quyển vần bằng, 6 quyển vần trắc, cộng 10 quyển. Việc biên soạn khắc in bộ sách này cho thấy vua Minh Mệnh rất chú ý đến việc học tập nghiên cứu chữ Hán, tác dụng cụ thể của sách là để tra cứu âm vận chữ Hán tiện cho việc chọn chữ đặt vần thơ phú. Nhưng ở mức độ chuyên sâu, các sách vận thư rất cần thiết cho việc chuẩn hoá âm đọc từ Hán Việt. Hệ thống âm Hán Việt của nước ta hình thành từ cuối đời Bắc thuộc, qua cả ngàn năm không bị rối loạn mà vẫn giữ được sự thống nhất tương đối ổn định để lưu truyền quan nhiều thế hệ đến nay chính là do các nhà Nho nước ta không những nhập tâm truyền khẩu mà thường xuyên sử dụng các từ thư tự điển cố của Trung Quốc làm chuẩn cứ. Việc Minh Mệnh cho căn cứ vào Bội văn vận phủ và các vận thư khác của Trung Quốc để biên soạn ra một bộ vận thư thích hợp thuận tiện cho người sơ học nước ta đáng kể là một sự kiện học thuật rất có ý nghĩa”