Thiên Nam nhân vật  天南人物

1070, Long Phi Thành Thái thập ngũ niên tuế thứ Quý Mão đông trọng trung hoán [] 龍飛成泰拾五年歲次癸卯冬仲中浣 . 74 Images; 28 x 15 
Mô tả/description : Sách ghi chép về lai lịch, hành trạng các nhân vật trong lịch sử Việt Nam: Lí Ông Trọng 李翁仲, Khương Công Phụ 姜公輔, Mạc Đĩnh Chi 莫挺之, Nguyễn Nộn 阮嫩…

Thiên Nam tứ tự kinh  天南四字經

1071. 35 Images; 25 x 13 
Mô tả/description : “Nội dung: Kể sử Việt Nam bằng văn vần chữ Hán:
丑會之初陰凝爲地 Sửu hội chi sơ, Âm ngưng vi địa,
南北東西四方各異 Nam bắc tây đông, Tứ phương các dị,
洪惟我越位在午丁 Hồng duy ngã Việt, vị tại Ngọ Đinh,
星分翼軫地節陽經 Tinh phận Dực Chẩn, Địa tiết dương kinh.
東底合浦西鄰大里 Đông để Hợp Phố, Tây lân Đại Lý.
北極思明南包烏里 Bắc cực Tư Minh, Nam bao Ô Lý…
前吳破漢波淁白藤 Tiền Ngô phá Hán, Ba thiếp Bạch Đằng.
三珂僭位後吳再興 Tam Kha tiếm vị, Hậu Ngô tái hưng.
李朝太祖徙都昇龍 Lí triều Thái tổ, tỉ đô Thăng Long.
東阿日出仁厚相傳 Đông A nhật xuất, Nhân hậu tương truyền".

Thiên thai thi  天台詩

1072. 16 Images; 15 x 13 
Mô tả/description : “Nội dung: Hai tờ đầu chép 5 bài thơ lấy đề tài Lưu Thần, Nguyễn Tịch lạc vào Thiên Thai, cứ 1 bài chữ Hán thì kèm liền một bài chữ Nôm. Tờ thứ 3: Hoa tình truyện. Tờ thứ 8: Ngũ canh dạ cảm tình nhân... đáng chú ý là ở tờ 12b có bài Trung thu vịnh nguyệt khúc ghi là của Kỳ Đồng

Thượng dụ huấn điều  上諭訓條

1073, Minh Mệnh thập lục niên Ất Mùi xuân thuyên bản sao [1835] 明命拾陸年乙未春鐫板抄 . 18 Images; 27 x 16 
Mô tả/description : “Mười điều dạy của vua Minh Mệnh [明命] dịch ra chữ Nôm để phổ biến trong dân gian: 1. Đôn nhân luân [敦人倫] (Tôn nhân luân); 2. Chính tâm thuật [正心術] (Giữ lòng ngay); 3. Vụ bản nghiệp [務本業] (Chăm công việc); 4. Thượng tiết kiệm [尚節儉] (Chuộng dè xẻn); 5. Hậu phong tục [厚風俗] (Đầy phong tục); 6. Huấn tử đệ [訓子弟] (Dạy con em); 7. Sùng chính học [崇正學] (Chuộng chính học); 8. Giới dâm nặc [戒淫慝](Răn dâm gian); 9. Thận pháp thủ [慎法守] (Trọng pháp luật) 10. Quảng thiện hành [廣善行] (Rộng làm thiện). Từng câu chữ Hán in kèm chữ Nôm trực dịch. Ví dụ: Hưng học hiệu dĩ dục tài 興學校以育才 : Dạy nhà quốc học như hương học, lấy nhiều kẻ nhân tài…”

Thượng dụ huấn điều sao bản giải âm  上諭訓條抄本解音

1074, Minh Mệnh thập ngũ niên ngũ nguyệt thập ngũ nhật [1834] 明命十五年五月十五日 . 21 Images; 26 x 15 
Mô tả/description : “10 điều dạy của Minh Mệnh[明命]. diễn Nôm để phổ biến trong dân gian.”

Thượng phụ ưng dương phú  尙父鷹陽賦

1075. 27 Images; 24 x 14 
Mô tả/description : Sách mất tờ bìa nên tạm lấy bài phú đầu tiên làm nhan đề chính. Phần Phú đề mục 賦題目 gồm 19 bài phú lấy các đề tài từ thiên nhiên, con người, xã hội…: Thượng phụ ưng dương phú 尙父鷹陽賦, Nhật nguyệt đại minh phú 日月代明賦, Sở bảo duy hiền phú 所寳惟賢賦…

Thướng Việt Đốc Sầm đại nhân thư  上粤篤岑大人書

1076. Phan Bội Châu  潘佩珠 . 12 Images; 28 x 14 
Mô tả/description : Bốn bức thư của Giải nguyên Phan Bội Châu 解元潘佩珠:
1. Thướng Việt đốc Sầm đại nhân Xuân Huyên thư 上粤篤岑大人春煊書.
2. Thướng tổng binh Lưu Uyên đình quân môn thư 上總兵刘淵亭軍門書.
3. Phụng thảo trì tấu ngự tiền thư 奉草馳奏御前書.
4. Thướng tri kỷ thư 上知己書.
1220. Thiện học phú 善學賦/Nam Định Chân Mĩ tiến sĩ Khiếu tiên sinh tôn huý Năng Tĩnh 南定真美進士呌先生尊諱能静. [Kntb.: kt., kn.]. 109 tờ ; 24 x 13 cm. Chép tay, sách chữ Hán. R.2051

“Tập phú kinh nghĩa do nhiều người soạn, lấy tên chung theo bài đầu của Khiếu Năng Tĩnh:
- Thiện học phú [善學賦] của Khiếu Năng Tĩnh; - Vệ sĩ tất thông hiếu kinh phú [衛士悉通孝經賦] của Hoàng giáp Vũ Nhự (người phường Kim Cổ huyện Thọ Xương); - Phú Xuân canh điếu phú [富春耕釣賦] của Tiến sĩ Khiếu Năng Tĩnh; - Nam Sơn thái chi phú [南山釆芝賦] của Tú tài Nguyễn Điềm (người Vị Hà Bình Lục); - Kim Lăng hoài cổ phú [金陵懷古賦] của Tú tài Nguyễn Văn Bạch (người An Phú Bình Lục); - Chiêu Quân xuất tái phú [昭君出再賦] của Nguyễn Văn Bạch; - Hoàn Bái phú [還沛賦] của Đặng Ngọc Toản (người Hành Thiện Nam Định)…”

Thiệu Trị Đinh Mùi khoa Hội thí  紹治丁未科會試

1077. 37 Images; 25 x 15 
Mô tả/description : Danh sách 8 người đỗ tiến sĩ trong kì thi Hội khoa Đinh Mùi năm Thiệu Trị 7: Nguyễn Đức Hiển 阮德顯, Trịnh Đình Thái 鄭廷泰, Phan Dưỡng Hạo 潘養浩…; Danh sách 4 người đỗ phó bảng: Trương Ý 張懿, Nguyễn Huy Dao 阮輝瑤…; Tiến sĩ cập đệ đệ nhất giáp 3 người: Thám hoa Phan Dưỡng Hạo 探花潘養浩, Đệ nhị giáp chính tiến sĩ hoàng giáp Nguyễn Đức Hiển, Trịnh Đình Thái 弟貳甲正進士黄甲阮德顯鄭廷泰. phần tiếp theo là những bài thi tinh nghĩa thi phú, văn sách của những người đã đỗ đạt.

Thiệu Trị nhị niên Nhâm Dần khoa hương thí văn  紹治二年壬寅科鄕試文選

1078. 41 Images; 24 x 15 
Mô tả/description : Tuyển chọn những bài kinh nghĩa, thi phú tại trường Hà Nội, Nam Định, Thừa Thiên, Nghệ An, khoa Nhâm Dần năm Thiệu Trị thứ 2 (1842): Thiên tử bố đức hành huệ 天子布德行惠, Duy thiên vi đại duy Nghiêu tắc chi 惟天爲大惟堯則之, Thiên giáng thời vũ sơn xuyên xuất vân phú 天降時武雨山川出雲賦…

Thiệu Trị tam niên Quý Mão khoa Đình thí Hội thí  紹治三年癸卯科庭試會試

1079. 29 Images; 25 x 15 
Mô tả/description : Danh sách và hành trạng những người trúng tuyển; tuyển chọn những bài Kinh nghĩa, thi phú, văn sách tại các trường đệ nhất, đệ nhị, đệ tam trường ở kì thi Hội, Đình khoa Ất Mão năm Thiệu Trị thứ 3 (1843) lấy các đề tài về: Hoà thuận ư đạo đức nhi lí ư nghĩa 和順於道德而理於義, Xưng bỉ huỷ quang vạn thọ vô cương 称彼兕觥萬壽無疆, Đô ấp dĩ thành thứ dân dĩ sinh 都邑以成庶民以生

Thiệu Trị thánh chế đề Trấn Vũ quán thi  紹治聖製題鎮武觀詩

1080. 68 Images; 25 x 13 
Mô tả/description : Sách thiếu nhan đề, tạm lấy bài đầu tiên làm nhan đề chính cho tập sách. Bộ sưu tập thơ đề vịnh quán Trấn Vũ của nhiều tác giả, gồm thơ của các vị thân vương, tiến sĩ, tú tài, cử nhân...: Thân vương Tùng Quốc công 親王從國公, Phương Đình Nguyễn tiên sinh 芳亭阮先生, Nhâm Thìn khoa nhị giáp tiến sĩ Nguyễn Thượng Hiền 壬辰科二甲進士阮尚賢, Ất Sửu khoa phó bảng Nguyễn Hoan 乙丑科副榜阮懽…

Thi vận tập yếu  詩韻輯要

1081. Tế Nam Lí Phàn Long biên tập, Hàn Sơn Trịnh Đắc Tiêu Mộ Sinh hiệu duyệt , Gia Hoà Trịnh Đức Xương Tuấn Am hiệu đính  濟南李攀龍編輯, 韓山鄭得瀟慕生校閲, 嘉禾鄭德昌峻[?]校訂 , Minh Mệnh thập thất niên tân san [1836] 明命拾柒年新刊 . 69 Images; 20 x 14 
Mô tả/description : Sách trùng bản với bản Thi vận tập yếu 詩韻輯要 kí hiệu R.650, nhưng khác năm in và nhà tàng bản. “Những từ Hán xếp theo các thanh bình, thượng, khứ, nhập và vần bằng, dùng để tham khảo chi tiết vãn biền ngẫu hoặc làm thơ. Mỗi từ đều có giải nghĩa.”

Kim cương Bát nhã Bà La mật kinh  金剛般若񠝫羅密經

1082. kt   : Kntb   , Đồng Khánh thứ 2 [1887] 同慶二年 . 86 Images; 27 x 17 
Mô tả/description : “Cuối bài Tựa ghi năm in là năm Đồng Khánh thứ 2 同慶二年(1887) nhưng lại ghi can chi là năm Bính Ngọ 丙午(1906). Niên hiệu Đồng Khánh không có năm Bính Ngọ. Bính Ngọ là năm Thành Thái thứ 18 成泰十八年, có thể khi dùng ván in lại vào năm Bính Ngọ người ta đã khắc nhầm năm can chi này vào sau niên hiệu của bản nguyên khắc năm Đồng Khánh”

Kim cương di đà kệ chú châm minh  金剛彌陀偈咒箴銘

1083. Liên Trì tự  連池寺 : Hà Nội  河内 , Tự Đức thứ 7 [1854] 嗣德七午 . 103 Images; 27 x 17 
Mô tả/description : “Kệ chú, châm, minh khuyên người đời xuất gia và chăm học kinh kệ. Nghi lễ cúng Phật. Nguyên vãn kinh Kim cương và kinh Di đà. Một số thuật ngữ của đạo Phật”

Ngự chế Việt sử tổng vịnh (q.01)  御製越史總詠

1084: Kntb   , Tự Đức thứ 27 [1827] 嗣德二十七年 . 69 Images; 26 x 15 
Mô tả/description : “Bản chép tay căn cứ theo bản in tác phẩm thơ vịnh sử Việt Nam của vua Tự Đức. Bài Tựa nói việc biên soạn bộ sách này để người đời sau muốn biết đời trước thì ngoài sách vở còn có lịch sử, vậy mà sách sử của ta đã thất truyền nhiều, nếu có cũng sao chép qua loa, có chỗ còn ngoa tả nên mới khảo cứu sử cũ, lược biên sự tích, phân môn định loại, dịch ra theo lối vịnh thơ thất ngôn tuyệt cú. Nội dung:
Quyển 1: Đế vương thượng (Hùng vương, Thục An Dương Vương), Thiệu Vũ Đế, Lý Nam Đế đến Lý Huệ Tông), Đế vương hạ (Trần Thái Tông đến Lê Xuất đế), Hậu phi, Gia Từ Hoàng hậu, Tôn thần (Lê Xương Ngập đến Trần Khôi), Hiền thần (từ Tô Hiến Thành đến Phạm Đình Trọng"

Quan Âm nguyên tử bản hạnh  觀音芫子本行

1085. Quan Văn Đường tàng bản  觀文堂藏板 : Kntb   , Thành Thái Giáp Ngọ [1894] 成泰甲午 . 28 Images; 16 x 12 
Mô tả/description : “Truyện thơ Nôm Quan Âm Thị Kính thể 6-8: Thị Kính là con gái Mãng Ông, người nước Cao Li, nhà nghèo, lấy chồng học trò tên là Sùng Thiện Sĩ. Một hôm học khuya, Thiện Sĩ ngủ thiếp đi bên bàn học. Ngồi may vá cạnh chồng, thấy chồng có chiếc râu mọc ngược, Thị Kính cho là điềm không hay. Sẵn dao trong tay, Thị Kính toan cắt bỏ chiếc râu đó đi. Bỗng Thiện Sĩ giật mình tỉnh dậy, cho là vợ định hại mình, bèn hô hoán lên, thế là Thị Kính bị gia đình chồng đuổi ra khỏi nhà. Bị oan ức, Thị Kính cải trang thành con trai, đi tu ở chùa Vân Tự, pháp danh là Kính Tâm. Trong vùng có Thị Mầu, con gái một nhà giàu, tính lẳng lơ, lên chùa thấy chú tiểu Kính Tâm, Màu đem lòng say đắm. Trước sự thờ ơ của chú tiểu, Màu không nén được lòng ham muốn, bèn về nhà ăn nằm với người ở trai trong nhà và có mang. Bị hào lí trong làng tra hỏi, Màu đổ tội cho Kính Tâm, vì thế Kính Tâm bị sư cụ đuổi ra ngoài Tam Quan cho Kính Tâm. Ít lâu sau, Màu sinh con trai và đem vứt ra ngoài Tam Quan cho Kính Tâm. Thương trẻ sơ sinh, Kính Tâm đã ngày này qua ngày khác đi xin sữa, xin cơm nuôi nấng đứa trẻ. Ba năm ròng như thế, phần vì vất vả, phần vì ưu phiền, oan ức, Kính Tâm đã kiệt sức và chết. Khi khâm liệm Kính Tâm, mọi người mới biết Kính Tâm là phụ nữ. Nỗi oan của nàng từ đấy được giải tỏ. Nàng siêu thăng thành Phật Quan Âm”